Tuyển chọn và định danh nấm men đối kháng khống chế thối xanh sau thu hoạch trên lê và cơ chế tác động tiềm năng

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Vật liệu: Lê ‘Shuijing’ thu tại vườn ở Giang Tô, tuyển chọn quả chín thương mại, không xử lý thương mại, khử trùng NaClO 0,1%.  

Nấm men: phân lập từ đất vườn, nuôi NYDA 28 °C; chủng YD có hiệu quả cao nhất, định danh W. anomalus (99% đồng dạng 5.8S rDNA); lưu giữ CCTCC M 2018053; nuôi lắc NYDB 20 h, 28 °C, 180 rpm, điều chỉnh 1×10⁶–10⁹ tế bào/mL. Thử độc tính cấp đường uống trên chuột ICR: LD₅₀ > 5000 mg/kg.  

Nấm bệnh: P. expansum phân lập từ lê thối, PDA 25 °C, 7 ngày; huyền phù bào tử 1×10⁵ bào tử/mL.  

Thí nghiệm:  

  • Sàng lọc 4 chủng men (YA–YD) nồng độ 1×10⁸, nhỏ 30 µL vào vết thương (3×5 mm), 2 h sau gây bệnh 1×10⁵ bào tử, 20 °C, RH 95%; YD hiệu quả nhất.  
  • - Thử nồng độ: 1×10⁶–10⁹ tế bào/mL, gây bệnh như trên; 1×10⁸ cho tỷ lệ bệnh 5,56%, 1×10⁹ triệt tiêu bệnh; lesion giảm tương ứng.  
  • - Động thái quần thể: cấy 1×10⁸ vào vết thương, lưu 20 °C hoặc 4 °C, đếm CFU/wound; quần thể đạt cực đại ngày 3 (20 °C, 5,6×10⁶) hoặc ngày 9 (4 °C, 1,07×10⁷), duy trì cao suốt thí nghiệm.  
  • - Ảnh hưởng bào tử in vitro: ủ chung 10 h (PDB, 28 °C, 75 rpm) với 1×10⁶–10⁹ tế bào/mL; 1×10⁸ giảm tỷ lệ nảy mầm còn 6,67% (CK ~100%), chiều dài ống mầm 4,25 µm (CK 22,33 µm); 1×10⁹ ức chế hoàn toàn.  
  • - Enzyme phòng vệ: xử lý 1×10⁸, lưu 20 °C, đo 0–6 ngày; PPO, POD, CAT, CHI ở xử lý cao hơn CK tại nhiều thời điểm, đỉnh PPO ngày 4, POD ngày 4 & 6, CAT ngày 4, CHI ngày 1.  
  • - Biểu hiện gen: RT‑qPCR các gen PPO, POD, CAT, CHI (ACTIN chuẩn hoá); xử lý 1×10⁸ tăng biểu hiện rõ tại một số thời điểm, đỉnh PPO ngày 5 (2,16× CK), POD ngày 6 (2,38×), CAT ngày 5 (3×), CHI ngày 4 (8,97×).  
  • Kết luận: W. anomalus an toàn, hiệu quả cao chống thối xanh lê qua cạnh tranh, ức chế trực tiếp và cảm ứng phòng vệ (enzyme, gen).