Tạo năng lượng sinh học từ chất thải rắn đô thị và glycerin thải: Động lực học quần thể vi sinh vật

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Thí nghiệm sử dụng 2 bể CSTR: giai đoạn 1 (1.5 ngày HRT) tạo H₂, giai đoạn 2 (4.4–10 ngày HRT) tạo CH₄.

  • Bổ sung 1% thể tích glycerin thải giúp tăng OLR lên 21.1 g VS/L/ngày và SCOD lên 30 g/L.
  • - Điều kiện tối ưu đạt được ở HRT 5.9 ngày: 2.6 ± 0.3 L H₂/L/ngày, 3.4 ± 0.3 L CH₄/L/ngày, hoạt tính methanogen 109 ± 9 × 10⁻¹³ L CH₄/cell/ngày.
  • - Tỷ lệ Eubacteria/Archaea và acetogens/HAB lần lượt là 83:17 và 30:53 ở giai đoạn 1; 76:24 và 39:37 ở giai đoạn 2.
  • - VFA chủ yếu là propionic acid, không gây ức chế hệ vi sinh vật; butyric và acetic acid được loại bỏ >90%.
  • - Vi sinh vật tiêu thụ butyrate (BUA) và propionate (PUA) chiếm tỷ lệ cao, giúp duy trì ổn định hệ thống.
  • - Biogas có hàm lượng H₂S thấp (<0.4%), giảm chi phí xử lý khí đầu ra.
  • - So với nghiên cứu trước không bổ sung GW, hiệu suất sinh khí và loại bỏ chất hữu cơ đều cao hơn rõ rệt.