Sự đổi màu hạt và hoạt động của nấm trên gạo hạt dài lai, thuần và hạt trung bình chịu ảnh hưởng bởi môi trường bảo quản và xử lý kháng nấm sau thu hoạch

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Thí nghiệm bố trí factorial theo giống × ẩm × nhiệt độ × xử lý kháng nấm, bảo quản trong hũ kín tới 16 tuần, định kỳ 4 tuần phân tích đổi màu hạt (ảnh số), mật số nấm tổng số (cfu/g) và hoạt độ nước (aw).  

  • Nhiệt độ 40 °C gây đổi màu cao gấp 6–11 lần so với 20 °C. Tăng thời gian bảo quản làm tăng đổi màu rõ, đặc biệt ở 20–30 °C. Không thấy khác biệt đáng kể giữa 16% và 21% MC.  
  • - NaCl làm giảm mạnh % diện tích đổi màu (giảm ~50% so với đối chứng), đồng thời giữ aw thấp (~0,73), ít thay đổi theo MC; natamycin không khác biệt. Giống XL 753 ổn định màu tốt nhất, Roy J. đổi màu mạnh nhất.  
  • - Mật số nấm ban đầu ~5,8 log cfu/g, giảm theo nhiệt độ, ẩm và thời gian bảo quản; thấp nhất ở 40 °C và sau 16 tuần. Không khác biệt đáng kể giữa giống và xử lý.  
  • - Hồi quy cho thấy tương quan nghịch giữa % đổi màu và mật số nấm, gợi ý nguyên nhân chính của đổi màu là phản ứng hóa học không enzym (Maillard) hơn là do nấm.  
  • Kết luận: nhiệt độ cao và bảo quản kéo dài thúc đẩy đổi màu, xử lý NaCl giúp hạn chế; natamycin liều dùng không hiệu quả. Đổi màu không phản ánh trực tiếp mức nhiễm nấm.