Quản lý sau thu hoạch bệnh thán thư trên quả bơ (Persea americana Mill.) bằng tinh dầu thực vật

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Nguồn bệnh: C. gloeosporioides phân lập từ bơ, nuôi PDA 25 °C, huyền phù 1×10⁶ bào tử/mL; đặc điểm hình thái phù hợp mô tả, giải trình tự ITS giống 99% với chủng từ Cymbidium sinensis (Trung Quốc).  

Tinh dầu: thu từ bạc hà, satureja, thyme, quế, oải hương; phơi khô, nghiền, 2000 g nguyên liệu/loài, cất lôi cuốn hơi nước 3 giờ, làm khan, bảo quản 4 °C; phân tích GC–MS thành phần chính như trên.  

Xử lý quả: bơ Booth-7 chín sinh lý, rửa NaClO 1%, gây vết thương (3/vỏ), nhỏ bào tử, sau 24 h phun nhũ dịch tinh dầu (Tween 80 0,05%) ở 0, 500, 1000, 2000 µL/L. Đóng túi PE zip, bảo quản 12 ± 1 °C 3 tuần + 24 ± 1 °C 1 tuần.  

Đánh giá: đo đường kính vết bệnh, chụp ảnh, phân tích ImageJ tính % diện tích hư hỏng (thang 1: 0–5%; 2: 6–15%; 3: 16–30%; 4: >30%); đo độ cứng bằng penetrometer.  

Kết quả: Tương tác có ý nghĩa giữa loại tinh dầu và nồng độ với các biến số; satureja 2000 µL/L giảm mạnh vết bệnh, không khác thyme; R² cao (0,70; 0,59) cho thấy hai loại này giảm tổn thương tốt; bạc hà, quế, oải hương hiệu quả thấp hơn (R² ≤ 0,36). Mức độ bệnh: satureja 2000 µL/L giảm 95% so với >30% đối chứng, thyme tương đương; bạc hà, quế, oải hương giảm nhẹ. Độ cứng: tất cả tinh dầu tăng độ cứng so với đối chứng; satureja, thyme 2000 µL/L gấp ~3 lần đối chứng; bạc hà gấp ~2 lần; oải hương thấp nhất. Ở 500 µL/L, satureja gấp 2,88 lần, thyme gấp 2,54 lần, bạc hà và oải hương không khác đối chứng.  

Thảo luận: Thành phần hóa học phù hợp tài liệu trước; hiệu lực diệt nấm chủ yếu do carvacrol (satureja) và thymol (thyme) – phenolic monoterpenoid phá màng tế bào nấm; có thể hiệp đồng với các thành phần khác. Satureja chưa được thử nghiệm trước đây trên bơ, nhưng hiệu quả cao, tiềm năng phát triển chế phẩm sinh học; các tinh dầu khác ít hiệu quả hơn, có thể phù hợp điều kiện thực tế khi không gây nhiễm nhân tạo. Cần nghiên cứu công thức ổn định, dễ nhũ hóa, hạn chế bay hơi và ảnh hưởng cảm quan.