Phương pháp phân tích việc mua thuốc HIV generic tại các nước đang phát triển có bảo hộ bằng sáng chế

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bằng sáng chế của 12 thuốc ARV trong danh mục thuốc thiết yếu WHO 2013, liên kết với dữ liệu mua sắm từ WHO GPRM giai đoạn 2014–2015  

Tổng cộng có 1114 bằng sáng chế liên quan đến 12 thuốc ARV, với độ phủ trung vị là 20% số quốc gia đang phát triển  

Có 2536 giao dịch mua thuốc generic, tương ứng 1.51 tỷ đơn vị thuốc, từ 85 quốc gia; 90% là thuốc generic, chủ yếu do Ấn Độ xuất khẩu  

Các nhà sản xuất chính gồm Mylan (47%), Hetero (14%), Strides (13%), Cipla (9%), Aurobindo (7%)  

53% giao dịch mua thuốc generic diễn ra trong bối cảnh có bảo hộ sáng chế ở nước xuất khẩu, nhập khẩu hoặc cả hai  

Các cơ chế linh hoạt được phân tích gồm: miễn trừ TRIPS cho LDCs, chính sách không thực thi quyền sáng chế, giấy phép tự nguyện (VL), giấy phép cưỡng chế (CL), và các trường hợp khác  

VL chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các giao dịch có bảo hộ sáng chế (78.56%), tiếp theo là miễn trừ TRIPS (21.68%), các trường hợp khác (21.10%), CL (0.25%) và không thực thi (0.37%)  

VL đặc biệt phổ biến với các thuốc như tenofovir, emtricitabine, abacavir… do các công ty như Gilead, BMS cấp phép cho các nhà sản xuất generic  

Nghiên cứu nhấn mạnh rằng số lượng bằng sáng chế thấp không đồng nghĩa với ảnh hưởng thấp đến thị trường thuốc generic, và ngược lại  

Khuyến nghị cần tiếp tục nghiên cứu các cơ chế VL, CL, miễn trừ TRIPS… để tối ưu hóa tiếp cận thuốc trong bối cảnh bảo hộ sáng chế mở rộng