Phương pháp định lượng đánh giá chất lượng lá lá móng (Lawsonia inermis L.) sau chần và ứng dụng mỹ phẩm

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Nguyên liệu: lá móng thu tại trại giống CIMAP (Ấn Độ), sấy bóng râm, nghiền bột.  

Chiết: 5 g bột, methanol 3×15 mL, siêu âm 50 °C 30 phút, gộp dịch, cô, pha lại 1 mL pha động hữu cơ, lọc 0,45 µm.  

HPLC-PDA: cột Phenomenex C18 (4,6×250 mm, 5 µm, 35 °C), pha động A = nước + acid acetic 0,5%, B = acetonitrile:methanol (1:1), gradient 5–45% B, 1 mL/phút, 338 nm.  

Hợp chất chuẩn: 8 chất (GA, QE, FR, L7G, pCA, LA, LU, AP), dung dịch gốc 5 mg/mL, đường chuẩn 5 mức × 3 ngày.  

Thẩm định: tuyến tính R²≥0,986; LOD, LOQ như trên; độ chụm RSD≤5%; sai lệch tương đối <5%; giới hạn chấp nhận ±30%.  

Ứng dụng:  

  • Thử xử lý sau thu hoạch: không xử lý, đông lạnh LN₂ + sấy đông, nhúng CaCl₂ 2,5%, NaCl 2,5%, NaHCO₃ 2,5%. Kết quả: luteolin-7-O-glucoside giảm >75 lần ở mọi xử lý; LN₂ tăng pCA (×5), FR (×3), AP (×2).  
  • - Thử phối dầu: trộn bột lá móng với dầu ôliu, dầu thầu dầu, dầu bạc hà; để qua đêm, pha nước thành paste, đo hàm lượng chất và thử nhuộm da tay người tình nguyện (5 người, 24–42 tuổi, diện tích 2,5×2,5 cm, thời gian lưu 3 h). Kết quả: dầu ôliu tăng AP ~2,4×, giảm FR ½; dầu thầu dầu cho cường độ màu cao nhất, dầu bạc hà duy trì màu lâu nhất (72 h giảm ~16× cường độ, chậm hơn đối chứng).  
  • Kết luận: Phương pháp HPLC-PDA định lượng 8 hợp chất phù hợp đánh giá chất lượng lá móng và sản phẩm; xử lý sau thu hoạch và phối dầu ảnh hưởng rõ rệt đến thành phần và tính năng nhuộm màu.