Phát triển công nghệ tần số vô tuyến để kiểm soát côn trùng sau thu hoạch trong gạo xay xát

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Nguyên liệu: gạo xay 2 tháng tuổi, ẩm 12,7% w.b., bảo quản 3 °C, cân bằng 25 °C trước khi xử lý. Hệ thống: RF 27,12 MHz, 6 kW, điện cực song song, kèm khí nóng 6 kW tốc độ 1,6 m/s, băng tải điều chỉnh.  

Xác định nhiệt độ mục tiêu: dựa trên đường cong tử vong Sitophilus oryzae trưởng thành, chọn 50 °C giữ 5 phút để giảm thời gian và đạt hiệu quả.  

Khoảng cách điện cực: khảo sát 10–19 cm, chọn 11 cm (gia nhiệt 5,8 °C/phút, 4,3 phút từ 25→50 °C), đặt tốc độ băng tải 12,4 m/h.  

So sánh RF và khí nóng: RF đạt 50 °C trong 4,3 phút, khí nóng 50 °C cần ~480 phút để đạt 48 °C.  

Làm mát: so sánh gió tự nhiên và gió cưỡng bức, chọn gió cưỡng bức lớp 2 cm (3,5 m/s) làm mát từ 50 xuống 30 °C trong 18 phút.  

Cải thiện đồng đều gia nhiệt: thử 7 điều kiện (tĩnh/di chuyển, có/không khí nóng, số lần đảo), đánh giá chỉ số đồng đều (tăng SD/Tbq). Tốt nhất khi kết hợp khí nóng 50 °C, băng tải, đảo 2 lần, giữ 5 phút; giảm chênh nhiệt giữa các lớp, tất cả lớp >50 °C.  

Quy trình xử lý cuối: RF + khí nóng 50 °C, băng tải 12,4 m/h, đảo 2 lần trong 5,4 phút RF, giữ 5 phút trong khí nóng, làm mát gió cưỡng bức 18 phút (lớp 2 cm). Đối chứng không xử lý.  

Đánh giá chất lượng: lưu trữ tăng tốc 35 °C, RH 78%, 2 tháng (~6 tháng thực tế). Thông số: ẩm, protein, béo, tinh bột, độ cứng, màu (L*, a*, b*). Kết quả: không khác biệt đáng kể giữa lô RF và đối chứng trong toàn bộ thời gian; các thông số dao động nhẹ; độ cứng giảm dần theo thời gian lưu kho nhưng không do xử lý; màu thay đổi nhẹ do quá trình oxy hóa lipid và phản ứng Maillard, không liên quan RF.  

Kết luận: RF gia nhiệt nhanh, đồng đều khi kết hợp khí nóng, di chuyển, đảo và giữ nhiệt; diệt côn trùng hiệu quả mà không ảnh hưởng chất lượng gạo xay; tiềm năng ứng dụng công nghiệp.