Khai thác chất thải rắn từ ngành thuộc da làm nguồn protein tiềm năng cho thức ăn chăn nuôi: nghiên cứu độc tính cấp và bán cấp của sản phẩm từ phế liệu thuộc da đã khử vôi

( 0 đánh giá )
Miễn phí

DTF được xử lý bằng axit (AH) hoặc lên men với vi khuẩn lactic Enterococcus faecium để tạo hydrolysate (FH).

  • Thành phần dinh dưỡng: AH có 40% protein và 27% chất béo; FH có 31% protein và 16% chất béo.
  • - Thí nghiệm độc tính cấp: chuột được cho ăn khẩu phần chứa 5%, 10%, 15% DTF, AH, FH trong 15 ngày. Không có tử vong hay dấu hiệu bất thường.
  • - Thí nghiệm độc tính bán cấp: chuột được cho ăn khẩu phần chứa 15% DTF, AH, FH trong 30 ngày. Không có thay đổi đáng kể về cân nặng, tỷ lệ chuyển hóa thức ăn, trọng lượng cơ quan nội tạng.
  • - Các chỉ số huyết học (RBC, WBC, HGB, HCT…) và sinh hóa (SGOT, SGPT, creatinine, urea, cholesterol…) đều nằm trong giới hạn bình thường.
  • - Phân tích mô học gan không phát hiện tổn thương hay viêm.
  • - Phân tích nước tiểu không cho thấy dấu hiệu bất thường về protein, albumin, glucose, urea hay chỉ số khúc xạ.
  • - Kết luận: DTF và các sản phẩm thủy phân từ DTF có thể sử dụng làm nguyên liệu protein trong thức ăn chăn nuôi đến mức 15% mà không gây độc tính.