Đặc điểm và tính kháng kháng sinh của vi khuẩn ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do các vi khuẩn gram âm tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 121 BN được chẩn đoán NKH điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên (2020- 2023). Kết quả và kết luận: Nghiên cứu 121 BN đủ tiêu chuẩn chẩn đoán NKH, tác nhân gây NKH do VK GN thường gặp nhất là E. coli 63 (52,1%) và K. pneumoniae 28 (23,1%). Các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng: đái tháo đường là bệnh nền chiếm tỉ lệ cao nhất 39/121 (32,2%), sốt rét run chiếm đa số 68/121 (56,2 %); ổ nhiễm trùng khởi điểm (NTKĐ) từ đường tiết niệu chiếm tỉ lệ cao nhất là 43/74 (35,5%); tiếp theo là tiêu hóa 15/74 (12,4%); phần lớn bệnh nhân có WBC > 12 G/l (47,1%), CRP 10-150 mg/l (59,3%); procalcitonin > 1,5 ng/l (80,2%), albumin < 35 g/l 68/85 (80%). E. coli nhạy cảm cao nhất với kháng sinh nhóm carbapenem, nitrofurantoin, piperacillin/tazobactam (piper/taz), fosfomycin, amikacin, xu hướng kháng với cephalosporin và quinolon, kháng cao với ampicillin và piperacillin. K. pneumoniae nhạy cảm khá cao với carbapenem, quinolon, aminoglycosid, ampicillin/sulbactam (amp/sul), fosfomycin, cephalosporin, kháng cao với amipicillin, piperacilin và nitrofurantoin. Khuyến nghị: BN có lâm sàng biểu hiện sốt rét run, ổ NTKĐ từ đường tiết niệu, đường tiêu hóa có thể là dữ liệu có giá trị gợi ý căn nguyên NKH do VK GN. Lựa chọn kháng sinh ban đầu nên dựa vào đặc tính kháng thuốc của VK theo từng quốc gia, vùng, miền.