Bản chất hay hoàn cảnh? Phân tích tổng hợp các yếu tố dự đoán hành vi vi phạm bản quyền số dựa trên lý thuyết nhận thức xã hội

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Khung lý thuyết SCT:

  • SCT bao gồm 5 nhóm yếu tố: kỳ vọng kết quả, học hỏi xã hội, năng lực bản thân và tự kiểm soát, vô hiệu hóa đạo đức, và yếu tố môi trường.
  • - SCT vượt trội hơn các lý thuyết khác như TPB, DT, NT, SLT vì bao quát cả yếu tố lý trí, xã hội, đạo đức và hành vi.

Kết quả phân tích tổng hợp:

  • Kỳ vọng kết quả:
  •   ▪ Phần thưởng (r = 0.265): tiết kiệm chi phí, tiện lợi, giá trị sử dụng.
  •   ▪ Rủi ro (r = –0.150): nguy cơ virus, hậu quả xã hội, chi phí tiềm ẩn.
  •   ▪ Chế tài (r = –0.175): mức độ nghiêm trọng, khả năng bị phát hiện.
  • Học hỏi xã hội:
  •   ▪ Ảnh hưởng xã hội tiêu cực (r = 0.225): bạn bè vi phạm, chuẩn mực lệch chuẩn.
  •   ▪ Ảnh hưởng xã hội tích cực (r = –0.249): cộng đồng phản đối vi phạm.
  •   ▪ Thói quen vi phạm (r = 0.217): hành vi lặp lại, học từ kinh nghiệm.
  • Kiểm soát hành vi:
  •   ▪ PBC (r = 0.309): khả năng kiểm soát hành vi vi phạm.
  •   ▪ Thiếu tự kiểm soát (LSC) (r = 0.477): hành vi bốc đồng, tìm kiếm rủi ro.
  • Vô hiệu hóa đạo đức:
  •   ▪ Phi đạo đức (r = 0.163): chấp nhận vi phạm là hợp lý.
  •   ▪ Đạo đức (r = –0.127): nhận thức vi phạm là sai trái.
  •   ▪ Hợp lý hóa hành vi (r = 0.241): biện minh như “ai cũng làm”, “không gây hại”.
  • Yếu tố môi trường:
  •   ▪ Tuổi (r = 0.149): người trẻ vi phạm nhiều hơn.
  •   ▪ Giới tính (r = –0.137): nữ ít vi phạm hơn nam.
  •   ▪ Năng lực máy tính (CSE) (r = 0.096): tự tin sử dụng máy tính tăng khả năng vi phạm.

Phân tích điều tiết:

  • Loại hành vi vi phạm: hành vi thực tế có độ dự đoán cao hơn thái độ và ý định.
  • - Loại nội dung: vi phạm phần mềm khác với phim/nhạc về thói quen và đạo đức.
  • - Mẫu khảo sát: sinh viên có xu hướng vi phạm cao hơn người đi làm.
  • - Số lượng hành vi khảo sát: khảo sát nhiều hành vi cùng lúc làm giảm độ chính xác.

Hàm ý:

  • Cần tập trung vào giảm phần thưởng cảm nhận thay vì chỉ tăng chế tài.
  • - Giáo dục đạo đức và kiểm soát hành vi cần được ưu tiên hơn nhận thức pháp lý.
  • - Nên phân biệt rõ giữa vi phạm phần mềm và nội dung giải trí để có chiến lược phù hợp.
  • - Các nghiên cứu tương lai nên dùng dữ liệu hành vi thực tế, tránh dùng kịch bản giả định.

Kết luận:

  • SCT là khung lý thuyết phù hợp nhất để thống nhất các yếu tố dự đoán vi phạm bản quyền số.
  • - Bốn nhóm yếu tố chính có thể được dùng để xây dựng mô hình dự đoán hành vi hiệu quả.
  • - Cần cải thiện phương pháp nghiên cứu, đo lường và phân tích để tăng độ tin cậy và ứng dụng thực tiễn.