Ảnh hưởng của xử lý khí nóng đến chất lượng chà là Deglet Noor và đến sâu Ectomyelois ceratoniae

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Nguyên liệu: Chà là chín Tamar (25% ẩm), gồm lô nhiễm sâu non tự nhiên dùng cho thí nghiệm diệt trùng và lô sạch dùng cho đánh giá chất lượng, thu tại Tozeur (Tunisia) và vận chuyển 7 ngày ở 8 °C tới phòng thí nghiệm.  

Xử lý: HAT thực hiện trong buồng khí nóng (2,5 m/s) ở 55 °C–30 phút, 60 °C–15 phút, 60 °C–20 phút; đối chứng để ở nhiệt độ phòng. Nhiệt độ lõi quả được theo dõi.  

Hiệu quả diệt sâu: Tất cả HAT đạt 100% chết sâu non E. ceratoniae, đối chứng 0%.  

Bảo quản: Quả sạch đóng khay, bọc màng OPP vi đục lỗ, giữ ở 2 °C 45 ngày, định kỳ 15 ngày và sau 4 ngày ở 23 °C đánh giá vật lý, hóa học, cảm quan, vi sinh.  

Kết quả:  

  • Màu sắc (L*, h°) giảm dần theo thời gian; HAT dài nhất làm h° thấp hơn đối chứng; chroma ổn định.  
  • - Độ cứng giảm rõ ở giai đoạn bày bán.  
  • - Amino acid glutamic, aspartic, methionine ổn định; alanine, proline, arginine giảm nhẹ ở giai đoạn bày bán; HAT 60 °C–15 phút giữ amino acid tốt nhất, 60 °C–20 phút thấp nhất alanine.  
  • - Đường: Sucrose > fructose ≈ glucose; HAT giảm nhẹ ban đầu, sau bảo quản tăng (đặc biệt 55 °C–30 phút, 60 °C–20 phút).  
  • - Hoạt tính chống oxy hóa: DPPH giảm ~25% và FRAP ~14% ở 60 °C–20 phút so với đối chứng; thời gian bảo quản cũng làm giảm (DPPH từ 40,7 xuống 30,5 mg AAE/100 g, FRAP từ 65,6 xuống 58,0 mg AAE/100 g).  
  • - TPC giảm ~39% cuối kỳ; không khác biệt giữa các HAT.  
  • - Cảm quan: màu và vị giảm điểm ở giai đoạn bày bán (màu từ ~4,2 xuống 3,4; vị từ ~4,6 xuống 3,2), tất cả >3 điểm.  
  • - Vi sinh: HAT giảm vi khuẩn hiếu khí xuống <1 log CFU/g suốt bảo quản; nấm men, mốc không bị ảnh hưởng đáng kể, nấm mốc duy trì 3,5–4,3 log CFU/g.  
  • Kết luận: HAT, đặc biệt 60 °C–15 phút, là biện pháp vật lý hiệu quả diệt sâu E. ceratoniae, duy trì chất lượng chà là trong bảo quản lạnh và bày bán ngắn ngày.