Ảnh hưởng của nước hoạt hóa plasma đến chất lượng sau thu hoạch của nấm mỡ Agaricus bisporus

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Nguyên liệu: nấm mỡ giai đoạn mũ kín (~5 cm), thu từ trang trại, sơ tuyển đồng đều, bảo quản 4 °C/90% RH trong 24 h trước xử lý.  

Hệ thống plasma: phun khí Ar/O₂ (98/2% v/v) 5 L/phút, điện áp 18 kV, 10 kHz qua ống thạch anh, phóng điện cách bề mặt nước ~10 mm; 500 mL nước cất tiệt trùng hoạt hóa 20 phút tạo PAW.  

Xử lý: chia 5 lô — đối chứng khô, ngâm nước 15 phút, PAW 5 phút (PAW-5), 10 phút (PAW-10), 15 phút (PAW-15); khối lượng mỗi lô ~400 g. Bảo quản ở 20 ± 2 °C, 70 ± 5% RH, phân tích định kỳ 2 ngày/lần.  

Thông số PAW: pH giảm nhanh tới ~3,7; ORP tăng từ 146 mV (nước) lên 341–467 mV; độ dẫn điện tăng tuyến tính tới ~218 µS/cm sau 15 phút. Quang phổ phát xạ cho thấy vạch O 777, 844 nm, gợi ý ROS như •OH, ¹O₂, •O₂⁻, H₂O₂ trong dung dịch.  

Vi sinh: ban đầu ~3,14 log CFU/g (vi khuẩn hiếu khí), 2,94 log CFU/g (nấm men/mốc). Sau 7 ngày, PAW-10 giảm vi khuẩn ~1,5 log, nấm mốc ~0,5 log so đối chứng; PAW-15 không vượt trội do có thể gây stress oxy hóa mạnh hơn; ngâm nước làm tăng nhiễm.  

Chất lượng:  

  • pH nấm ổn định ~6,8 ở mọi lô.  
  • - Độ rò điện giải: tăng theo thời gian; PAW (đặc biệt PAW-10, 15) thấp hơn đối chứng và nước → bảo toàn tính toàn vẹn màng.  
  • - Độ cứng: PAW-10 duy trì tốt nhất sau 7 ngày (cao hơn đối chứng ~11%, cao hơn ngâm nước ~17%).  
  • - Hô hấp: đối chứng và nước đạt đỉnh ngày 3; PAW-10, 15 đỉnh muộn hơn, biên độ thấp hơn (PAW-15 đỉnh ngày 5, thấp hơn nước ~19%); PAW-10 chưa thấy đỉnh trong 7 ngày.  
  • - Hao hụt khối lượng: thấp nhất ở PAW-10 (12,8% so với 18,8% đối chứng, 18,4% nước).  
  • - Màu sắc (L*, a*, b*): ngâm nước tăng vàng và tổng ΔE nhiều nhất; PAW-10 giữ trắng tốt nhất (ΔE thấp hơn nước 16%).  
  • - MDA: tăng theo thời gian; PAW ban đầu cao hơn đối chứng do ROS nhưng thấp hơn nước về sau; PAW-10 hạn chế tích lũy MDA tốt nhất.  
  • - SOD: tăng tới ngày 7; PAW-15 cao nhất (+47% so với đối chứng), PAW-10 duy trì hoạt tính ổn định.  
  • - Vitamin C: xu hướng song song SOD; PAW-10 cao nhất cuối kỳ.  
  • Kết luận: PAW, đặc biệt xử lý 10 phút, ức chế vi sinh, trì hoãn mềm, giảm hô hấp và mất nước, bảo toàn màng và màu sắc nấm mỡ trong bảo quản thường.