Xử lý 1-MCP ảnh hưởng đến chuyển hóa hương đào qua phân tích transcriptome và hợp chất bay hơi

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Nguyên liệu: quả đào cv. Xiahui 6 thu hoạch thương phẩm, xử lý 1-MCP 10 µL/L trong 12 h (MT) và đối chứng (CK), bảo quản 20 ± 1 °C, RH 85–90% trong 9 ngày. Lấy mẫu ngày 0, 1, 3, 5, 7, 9 (3 lặp sinh học) để đo độ cứng, ethylene, hợp chất bay hơi, FA, biểu hiện gen.  

Độ cứng: giảm dần cả 2 lô, MT giữ cứng cao hơn; ethylene đạt đỉnh ngày 7, CK cao gấp ~1,7 lần MT.  

Hợp chất bay hơi: C6 aldehyde (hexanal, 2-hexenal) tăng ngày 1 rồi giảm; MT cao hơn CK ở ngày 3, 5. C6 alcohol (1-hexanol, (Z/E)-hexen-1-ol) tương tự. Ester (3-hexen-1-ol acetate, acetic acid hexyl ester, 2-hexen-1-ol acetate) CK tăng lại từ ngày 3–7, MT giảm liên tục → ức chế ester. Lactone (γ-decalactone, γ-dodecalactone, γ-undecalactone) xuất hiện CK từ ngày 3, MT từ ngày 5, CK cao hơn rõ.  

FA: PA, SA, LA, LeA giảm hoặc biến động; MT giảm mạnh hơn trước ngày 5, OA không khác biệt.  

RNA-Seq: 14 mẫu (ngày 0, 3, 5, 7), ~6,7 Gb/mẫu, ~93% đọc map genome đào; tương quan lặp sinh học > 0,999. DEGs: số gen khác biệt và biểu hiện cao/thấp giữa CK và MT thay đổi theo thời gian, MT thường ít gen thay đổi hơn ở giai đoạn đầu.  

Ethylene: gen sinh tổng hợp (PpaSAMS1/2, PpaACS1, PpaACO1) và thụ thể/tín hiệu (PpaETR1/2, PpaERS1, PpaEIN4, PpaCTR1) bị ức chế ở MT, phù hợp ethylene thấp.  

LOX/HPL/ADH/AAT/ACX: PpaLOX1/2/3, PpaHPL1 cao hơn ở MT → duy trì C6; PpaLOX5, PpaLOX4 cao ở CK → liên quan lactone; PpaAAT2 bị ức chế ở MT ngày 7 → giảm ester; ACX không khác biệt lớn.  

FAD: PpaFAD1/2/3 giảm ở MT, PpaFAD4/5 tăng hơn → ảnh hưởng chuyển hóa LA, LeA.  

Kết luận: 1-MCP giảm ethylene và biểu hiện gen liên quan, điều chỉnh chuyển hóa FA và hoạt động LOX-pathway → ức chế ester/lactone “đào chín”, tăng C6 “hương xanh”.