Xu hướng thời gian, mô hình và yếu tố dự báo sinh non tại California giai đoạn 2007–2016 dựa trên ước lượng sản khoa về tuổi thai

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Dữ liệu & phương pháp:

  + Nguồn: California Birth Statistical Master Files.

  + Đối tượng: 5.107.089 ca sinh sống (435.280 ca sinh non).

  + Loại trừ: thiếu thông tin tuổi thai hoặc cân nặng sơ sinh.

  + Phân tích: thống kê mô tả, hồi quy logistic đa biến, phân tích tương tác.

  • Kết quả chính:
  •   + Tỷ lệ sinh non giảm từ 9,0% (2007) xuống 8,2% (2014), sau đó tăng nhẹ 8,4% (2015) và 8,5% (2016).
  •   + Nguy cơ cao ở mẹ ≥40 tuổi (AOR≈1,92 so với nhóm 20–24 tuổi), mẹ 35–39 tuổi (AOR≈1,51).
  •   + Chênh lệch chủng tộc: phụ nữ da đen có nguy cơ cao hơn 64% so với da trắng; nguy cơ cũng cao ở người Mỹ bản địa, đảo Thái Bình Dương, châu Á.
  •   + Trình độ học vấn thấp (
  •   + Hút thuốc cả 2 quý đầu tăng nguy cơ 57%; BMI <18,5 tăng nguy cơ 23%, béo phì độ III (≥40) tăng nguy cơ 33%.
  •   + Khu vực: San Joaquin Valley (+18%), Inland Empire & San Diego (+13%) so với Northern & Sierra.
  •   + Mẹ dùng Medi-Cal (+12%), không tham gia WIC (+13%), không khám thai quý I (+7%) tăng nguy cơ.
  •   + Sản phụ con so (+16%) hoặc ≥6 con (+35%) tăng nguy cơ.
  • - Phân tích tương tác:
  •   + Tuổi mẹ & chủng tộc: nguy cơ cao ở nhóm trẻ <20 tuổi (người châu Á) và ≥40 tuổi (người da đen, bản địa, đảo Thái Bình Dương).
  •   + Học vấn & chủng tộc: một số nhóm vẫn có nguy cơ cao dù học vấn cao (da đen, bản địa, đảo Thái Bình Dương).
  • - Xu hướng tăng tuổi mẹ trung bình từ 28,0 (2007) lên 29,6 (2016).
  • - Tỷ lệ trẻ nhẹ cân cao ở nhóm sinh non SGA và AGA; LBW trong SGA giảm nhẹ.