Xác định các yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng thực phẩm bằng phân tích nhạy cảm toàn cục và thuật toán chấp nhận–loại bỏ. Phần III: Ứng dụng cho chuỗi lạnh táo

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Chuỗi lạnh: làm lạnh sơ bộ (N(3,98 ± 2,77 °C), 3,5 ngày), CA (N(1,08 ± 0,42 °C), 125 ngày, tối đa 270 ngày), vận chuyển & bán buôn (N(11,53 ± 2,78 °C), 0,4 ngày).  

Mô hình độ cứng: suy giảm do enzyme phân hủy pectin (Epect) phụ thuộc [C₂H₄] nội sinh, động học Arrhenius; biến động sinh học: F₀, Vm,C₂H₄,ref, kpect,ref.  

Mô hình màu nền: suy giảm do enzyme chlorophyllase (Echi) cảm ứng bởi [C₂H₄]; biến động sinh học: Col₀, kchl,ref.  

Phân tích nhạy cảm: khi gộp hồ sơ nhiệt–thời gian thành 1 biến, Sti(itinerary)=0,78 (độ cứng), 0,47 (màu); tách từng khâu cho thấy CA storage Sti=0,79 (độ cứng), 0,47 (màu); các khâu khác <0,1.  

AR (ngưỡng loại: 66,7 N, a* = −2): xác suất không đạt độ cứng chung ~7%, tăng mạnh nếu CA >250 ngày; không đạt màu ~24%, tăng >40% nếu CA >125 ngày; nhiệt độ trong khoảng khảo sát ít ảnh hưởng.  

Kết luận: thời gian CA là yếu tố then chốt bảo toàn chất lượng; tiền xử lý và các biến sinh học ảnh hưởng nhỏ hơn; gợi ý ưu tiên kiểm soát lịch bảo quản để tối đa hóa chất lượng tại bán buôn.