Water Biogeochemistry of a Mangrove-Dominated Estuary Under a Semi-Arid Climate (New Caledonia)

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Porewater seepage là nguồn cung cấp DON, NH₄⁺, DIP, DOC, CO₂ và TAlk cho cột nước, đặc biệt rõ vào mùa khô khi tốc độ lưu thông nước thấp.

  • Trong mùa mưa, cửa sông có lưu thông dương (positive circulation); trong mùa khô, hình thành salt plug với lưu thông trái ngược giữa thượng lưu và hạ lưu → hai vùng hoạt động địa hóa độc lập.
  • - pCO₂@27℃ cao hơn vào mùa khô, đặc biệt ở thượng lưu, do ảnh hưởng mạnh từ nước lỗ rỗng và phản ứng địa hóa tại chỗ.
  • - TAlk cao hơn ở hạ lưu vào mùa mưa (do nước biển giàu carbonate từ đầm san hô) và cao hơn ở thượng lưu vào mùa khô (do thẩm thấu từ rừng ngập).
  • - pH và độ bão hòa O₂ thấp hơn ở thượng lưu, phản ánh quá trình phân hủy hữu cơ và thiếu oxy.
  • - Trong kênh thủy triều rừng ngập:
  •   - NH₄⁺, DON, DIP, DOC cao nhất tại trạm mangrove vào lúc triều thấp → chứng minh vai trò của tidal pumping.
  •   - CO₂ flux từ nước ra khí quyển cao nhất tại trạm mangrove vào triều thấp (122.5 mmol m⁻² ngày⁻¹).
  •   - Chl-a thấp, POC/Chl-a cao → phytoplankton không phải nguồn chính của POC.
  • - Trong kênh chính cửa sông:
  •   - DOC chiếm 67–95% TOC, cao hơn ở hạ lưu → có thể là sản phẩm từ rừng ngập.
  •   - Chênh lệch lớn giữa pCO₂ đo trực tiếp và tính toán từ pH–TAlk → cho thấy đóng góp đáng kể từ alkalinity hữu cơ (non-carbonate alkalinity).
  •   - Tác động nhiệt độ lên pCO₂ nhỏ hơn nhiều so với tác động sinh học và trộn nước (T/B < 0.34).
  • - Kết luận: Salt plug làm tăng thời gian lưu nước, thúc đẩy phản ứng địa hóa tại chỗ và phát thải CO₂ từ vật chất hữu cơ rừng ngập. Cần nghiên cứu cân bằng khối lượng để định lượng vai trò của salt plug trong chu trình carbon.