Using electrical resistivity tomography to assess the effectiveness of managed aquifer recharge in a salinized coastal aquifer

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Vùng nghiên cứu: Rambleta, thuộc Plana de Castellón, bị xâm nhập mặn do khai thác nước ngầm quá mức và hạn hán kéo dài.

   - MAR sử dụng nước dư từ sông Belcaire (chỉ có nước khi mưa lớn), được trữ trong hồ chứa và bơm vào tầng chứa nước qua 2 giếng RW-W và RW-E.

   - Tổng lượng nước bổ cập: 314,163 m³ trong 175 ngày (từ 18/11/2013 đến 12/05/2014).

   - Tầng chứa nước gồm 2 lớp: UDA (upper detrital aquifer) và LDA (lower detrital aquifer), chủ yếu là sỏi, cát, đất sét.

   - Phương pháp:

     - ERT thực hiện trước và sau bổ cập (7/2013 và 5/2014), gồm 5 tuyến đo.

     - Kết hợp với dữ liệu EC từ 6 giếng quan trắc (W1–W6) và hồ chứa.

     - Phân tích địa chất từ 115 giếng khoan và 33 cột địa tầng.

   - Kết quả:

     - Nước bổ cập có EC ~339 µS/cm, nước ngầm ban đầu ~3000 µS/cm.

     - Sau bổ cập, EC tại W1 và W2 giảm xuống ~600 và ~400 µS/cm → chuyển từ nước mặn sang nước ngọt.

     - Hình ảnh ERT cho thấy vùng nước ngọt có điện trở suất cao hơn (60–200 Ωm), tùy theo thành phần vật liệu.

     - Xác định được 3 loại trầm tích: I (sỏi đất sét), II (sỏi), III (sỏi và cuội), với điện trở suất tăng dần theo độ thô.

     - Vùng ảnh hưởng trực tiếp của bổ cập: 400 m (Tây–Đông), 250 m (Bắc–Nam), sâu đến 80 m.

     - Vùng trộn lẫn nước ngọt và nước mặn mở rộng đến 600 m về phía Đông.

   - Ưu điểm của ERT:

     - Không xâm lấn, chi phí thấp, khảo sát diện rộng nhanh chóng.

     - Cho phép theo dõi cả vùng không có giếng quan trắc.

     - Có thể kết hợp với dữ liệu EC và địa chất để tăng độ chính xác.