Tỷ lệ và yếu tố liên quan đến sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại ở nam giới Ghana: bằng chứng từ Khảo sát Dân số và Sức khỏe

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Bối cảnh:

  + CPR ở nam Ghana thấp hơn mục tiêu quốc gia, nghiên cứu trước chủ yếu tập trung vào phụ nữ.

  + Nam giới có vai trò quan trọng trong quyết định sinh sản và sử dụng tránh thai.

  + HBM được dùng để phân loại và phân tích yếu tố ảnh hưởng.

  • Phương pháp:
  •   + Dữ liệu: GDHS 2014, mẫu 3.373 nam giới 15–59 tuổi, hoạt động tình dục trong 24 tháng gần nhất.
  •   + Biến phụ thuộc: MCU (0 = không, 1 = có).
  •   + Biến độc lập: nhóm yếu tố HBM (modifying/enabling, perceived threat, cost-benefit, cues to action).
  •   + Phân tích: thống kê mô tả, kiểm định Chi-square, hồi quy logistic đa biến.
  • - Kết quả chính:
  •   + MCU: 26,2%.
  •   + Phổ biến nhất: bao cao su (12,98%), thuốc uống (5%), tiêm (4,34%).
  •   + Yếu tố tăng MCU:
  •     * Thảo luận với nhân viên y tế: AOR = 1,54.
  •     * Không chắc chắn muốn thêm con: AOR = 1,85.
  •     * Có 2–4 bạn tình: AOR = 1,42.
  •     * Học vấn: tiểu học AOR = 1,80; trung học AOR = 1,75; cao hơn AOR = 2,88.
  •   + Yếu tố giảm MCU:
  •     * Đã kết hôn/sống chung: AOR = 0,31.
  •     * Tuổi ≥45: AOR = 0,58.
  • - Bàn luận:
  •   + Tỷ lệ MCU thấp, cần tăng cường tiếp cận thông tin và tư vấn qua nhân viên y tế.
  •   + Nhắm vào nhóm nam giới đã kết hôn và lớn tuổi.
  •   + Giáo dục giới tính và truyền thông cộng đồng có thể cải thiện nhận thức.
  •   + Hạn chế: dữ liệu tự báo cáo, thiết kế cắt ngang, chỉ đo MCU.
  • - Kết luận:
  •   + MCU ở nam giới Ghana còn thấp, chịu ảnh hưởng bởi học vấn, tuổi, tình trạng hôn nhân, số bạn tình, và tiếp xúc với nhân viên y tế.
  •   + Cần can thiệp cộng đồng, tập trung vào nhóm ít học và đã kết hôn, đồng thời khai thác vai trò của nhân viên y tế.