Tỷ lệ tăng huyết áp và tiền tăng huyết áp tại các xã có chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu dựa vào cộng đồng ở miền Trung Ấn Độ

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo quy mô làng và tỷ lệ tôn giáo–đẳng cấp; 556 người ≥40 tuổi được đo HA 3 lần (cách nhau ≥30 phút, có thể khác ngày).

  • Phân loại theo JNC 7: bình thường (<120/80), tiền THA (120–139/80–89), THA độ 1 (140–159/90–99), THA độ 2 (≥160/≥100); người đang điều trị THA được tính là THA.
  • - Kết quả: 46,2% bình thường; 32,2% tiền THA; 21,6% THA (14,4% độ 1, 7,2% độ 2). Tỷ lệ thấp hơn đáng kể so với số liệu toàn bang (~⅓ dân số nông thôn).
  • - Đo nhiều lần phát hiện 24 ca “THA áo choàng trắng” (cao lần đầu, bình thường sau) và 47 ca “THA ẩn giấu” (bình thường lần đầu, cao sau).
  • - Yếu tố liên quan: tuổi cao → tăng tỷ lệ tiền THA/THA, đỉnh ở nhóm 60–69 tuổi rồi giảm; chỉ số kinh tế cao liên quan nhiều tiền THA hơn nhưng THA thấp hơn; không khác biệt theo giới, nghề, quy mô hộ, hay tôn giáo–đẳng cấp.
  • - Giả thuyết: CB PHC với VHWs, CLB phụ nữ/nông dân, đội y tế lưu động, giáo dục dinh dưỡng–lối sống, theo dõi định kỳ… góp phần giảm tỷ lệ THA và tiền THA so với vùng nông thôn không có CB PHC.
  • - Khuyến nghị: đo HA nhiều lần để ước tính chính xác; CB PHC có thể là mô hình hiệu quả phòng–quản lý THA ở nông thôn.