Tính sinh miễn dịch và độ an toàn của vắc-xin viêm gan B 2 liều HBsAg/CpG 1018 ở người bệnh đái tháo đường 60–70 tuổi

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Bối cảnh:

  + Người bệnh đái tháo đường có nguy cơ nhiễm HBV cao hơn dân số chung, đặc biệt ở nhóm ≥60 tuổi.

  + Vắc-xin 3 liều truyền thống có hiệu quả miễn dịch giảm ở người cao tuổi và bệnh nhân đái tháo đường.

  + HBsAg/CpG 1018 là vắc-xin 2 liều, chứa tá dược CpG-1018 kích hoạt TLR9, đã cho thấy đáp ứng mạnh hơn ở các nhóm khó đáp ứng.

 

  • Phương pháp:
  •   + Chọn nhóm bệnh nhân đái tháo đường týp 2, 60–70 tuổi từ thử nghiệm pha 3 (NCT02117934).
  •   + Ngẫu nhiên 2:1: nhóm HBsAg/CpG 1018 tiêm 0 và 4 tuần + giả dược tuần 24; nhóm HBsAg/alum tiêm 0, 4, 24 tuần.
  •   + Đánh giá SPR (anti-HBs ≥10 mIU/mL) tại tuần 28; phân tích theo giới, BMI, tình trạng hút thuốc.
  •   + Theo dõi tác dụng bất lợi (AE), AE cần chăm sóc y tế (MAE), biến cố tim mạch, biến cố miễn dịch đặc biệt, tử vong.
  • Kết quả chính:
  •   + Miễn dịch:
  •     * Phân tích theo PP: SPR tuần 28 ở nhóm HBsAg/CpG 1018 = 85,8% so với 58,5% ở nhóm HBsAg/alum; chênh lệch 27,3% (KTC 95%: 18,0–36,8).
  •     * SPR cao hơn ở mọi phân nhóm (nam/nữ, BMI <30/≥30, hút thuốc/không hút thuốc).
  •     * Nồng độ kháng thể trung bình hình học (GMC) cao hơn rõ rệt ở nhóm HBsAg/CpG 1018 (131,9 mIU/mL vs 51,6 mIU/mL; tỉ số GMC = 2,6).
  •   + An toàn:
  •     * Tỷ lệ MAE tương đương (64,2% vs 55,6%); đa số không liên quan vắc-xin.
  •     * Không ghi nhận biến cố tim mạch liên quan vắc-xin; 1 ca viêm đa cơ dạng thấp ở nhóm HBsAg/CpG 1018.
  •     * Tử vong hiếm gặp, không liên quan điều trị.
  • Diễn giải:
  •   + Vắc-xin 2 liều HBsAg/CpG 1018 tạo miễn dịch bảo vệ cao hơn đáng kể so với vắc-xin 3 liều HBsAg/alum ở bệnh nhân đái tháo đường 60–70 tuổi.
  •   + Lịch tiêm ngắn hơn, hiệu quả cao hơn có thể cải thiện tỷ lệ bao phủ và bảo vệ nhóm nguy cơ cao.
  •   + Hồ sơ an toàn tương đương, không phát hiện vấn đề nghiêm trọng mới.
  • Khuyến nghị:
  •   + Cân nhắc sử dụng HBsAg/CpG 1018 cho bệnh nhân đái tháo đường ≥60 tuổi và các nhóm khó đáp ứng khác.
  •   + Nghiên cứu thêm ở nhóm >70 tuổi và các quần thể đa dạng hơn về chủng tộc.