The durability and environmental properties of self-compacting concrete incorporating cold bonded lightweight aggregates produced from combined industrial solid wastes

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Ba loại CBLA được sản xuất từ hỗn hợp BAF, PSA, FA, WAS, với các cải tiến: S1 (chuẩn), S2 (thêm PPF), S3 (thêm nano-silica).

  • CBLA có dạng tròn, kích thước 4–12 mm, mật độ khối ~844–923 kg/m³, độ hút nước ~19–23%, độ bền nén ~7.56–9.9 MPa.
  • - Bê tông SCC thay thế 30% và 60% cốt liệu tự nhiên bằng CBLA; S1 và S3 giữ được độ chảy (SF2), S2 giảm mạnh do hiệu ứng cản của PPF.
  • - Độ nhớt (t500, V-funnel) giảm với S3, tăng với S2; mật độ bê tông giảm khi tăng tỷ lệ CBLA.
  • - Cường độ nén và uốn giảm khi tăng CBLA; có tương quan tuyến tính với mật độ khối và độ bền nén của CBLA ở mức thay thế 30%.
  • - Độ thấm nước tăng khi dùng CBLA, đặc biệt với S3 do độ rỗng cao; ảnh hưởng đến vi cấu trúc bê tông.
  • - Kháng chu kỳ đông tan: S3-30% có tổn thất khối lượng thấp nhất; S3-60% cao nhất do ma trận yếu.
  • - Kiểm tra rửa cột và rửa bể cho thấy bê tông chứa CBLA không nguy hại môi trường, tuân thủ quy định Hà Lan (SQD).
  • - CBLA không đạt chuẩn nếu dùng trực tiếp, nhưng khi tích hợp vào bê tông thì an toàn và có thể tái chế sau vòng đời sử dụng.
  • - Nano-silica giúp giảm pH, tăng khả năng cố định kim loại nặng; PPF cải thiện kháng đông tan nhưng ảnh hưởng độ chảy.