Thâm đen bên trong quả dứa sau thu hoạch bắt nguồn từ mô libe

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Vật liệu: 4 giống dứa thuộc 2 nhóm ('Queen': TST, SV; ‘Smooth Cayenne’: PTV, MD2) trồng tại Thái Lan; thu hoạch xanh già (18–21 tuần sau xử lý ra hoa).  

Bảo quản: 48 quả/giống, 10 °C, RH 85% trong 7, 14, 21 ngày; đối chứng 25 °C.  

Đánh giá: bổ dọc, chấm % diện tích cắt dọc có TS hoặc IB; lấy mẫu 3 vùng (C, F/C, F).  

Nhuộm mô: FeCl₃ (phenolics), catechol (PPO), KI/tinh bột (H₂O₂); quan sát stereo & quang học; đo mật độ, kích thước VB, số phần tử gỗ (xylem), chiều rộng libe và lớp xơ.  

Kết quả triệu chứng: sau 3 tuần 10 °C, TST 100% IB, SV 16% TS, PTV 10% TS, MD2 không triệu chứng.  

Hóa mô: vùng TS ở F/C nhuộm mạnh với cả 3 chỉ thị; H₂O₂, PPO, phenolics tập trung ở VB, không thấy ở mô không mạch.  

Hiển vi điện tử quét: TS trùng với libe sụp hoàn toàn, trong khi mạch gỗ và xơ hầu như không bị; mức độ sụp libe tăng theo thời gian trước khi TS xuất hiện; libe vùng không TS của quả 21 ngày cũng sụp tương tự vùng TS.  

So sánh giống: ‘MD2’ có ít VB hơn, VB lớn hơn và lớp xơ nhiều hơn (bao quanh hoàn toàn), có thể bảo vệ libe; TST chỉ có 1 lớp xơ bên, PTV và SV có ≤2 lớp.  

So sánh loài khác: chuối, bơ, xoài bị PCI cũng cho thấy sụp libe tại vùng tổn thương.  

Bàn luận: libe là vị trí khởi phát IB; cấu trúc VB (mật độ, lớp xơ, đặc tính libe) quyết định mẫn cảm; vùng F/C dễ thấy triệu chứng do mật độ VB cao và ít lớp xơ bảo vệ hơn.  

Kết luận: IB dứa sau thu hoạch bắt nguồn từ libe bó mạch; giống kháng có đặc điểm giải phẫu VB khác biệt, góp phần chống chịu lạnh.