Tác động của chiếu xạ gamma ⁶⁰Co lên chất lượng sau thu hoạch và hoạt tính enzyme của nấm rơm Volvariella volvacea

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Nấm rơm được thu từ công ty Jiangnan Biotechnology, chọn quả thể đồng đều, không hư hại. Sau khi đóng gói, mẫu được chiếu xạ tại trung tâm Ruidisheng bằng nguồn gamma ⁶⁰Co ở các mức liều: 0, 0.2, 0.4, 0.6, 0.8, 1.0 kGy. Sau chiếu xạ, mẫu được bảo quản ở 16 ℃ và độ ẩm 55–60%. Các chỉ tiêu phân tích gồm:

 

  • Đánh giá cảm quan: mùi, độ cứng, màu sắc, độ thối, độ mở màng
  • - Mất khối lượng: đo theo phần trăm so với khối lượng ban đầu
  • - Tốc độ hô hấp: đo bằng phương pháp NaOH và chuẩn độ oxalic acid
  • - Độ nâu hóa: đo OD450 sau chiết methanol
  • - MDA: đo bằng phản ứng TBA, OD450/532/600
  • - Hoạt tính enzyme: SOD và CAT đo bằng kit thương mại, đơn vị U/mg protein
  • - Vi sinh vật: đếm CFU/g vi khuẩn, nấm men, nấm mốc trên môi trường thạch

Kết quả:

 

  • Mẫu chiếu xạ 0.8 kGy có điểm cảm quan cao nhất, giữ độ cứng tốt, không thối, không mở màng
  • - Mất khối lượng thấp nhất ở mẫu 0.8 kGy (~2.88–4.91%), cao nhất ở đối chứng (~6.08%)
  • - Tốc độ hô hấp giảm rõ rệt ở mẫu chiếu xạ, đặc biệt 0.6–0.8 kGy
  • - Độ nâu hóa thấp nhất ở mẫu 0.8 kGy, cao nhất ở đối chứng
  • - MDA thấp nhất ở mẫu 0.6–0.8 kGy, cao nhất ở đối chứng
  • - Hoạt tính CAT và SOD tăng ở mẫu chiếu xạ, đặc biệt 0.8 kGy
  • - Mật độ vi sinh vật giảm mạnh ở mẫu chiếu xạ, đặc biệt 0.6–0.8 kGy

Nghiên cứu đề xuất chiếu xạ gamma ⁶⁰Co ở mức 0.8 kGy là phương pháp bảo quản hiệu quả cho nấm rơm, giúp kéo dài thời gian sử dụng, giảm hư hỏng và duy trì chất lượng cảm quan.