Sediment Deposition and Accretion Rates in Tidal Marshes Are Highly Variable Along Estuarine Salinity and Flooding Gradients

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Giai đoạn khảo sát: từ tháng 3/2010 đến tháng 3/2011, với tần suất 2 tuần/lần.

  • Vị trí khảo sát: 3 loại đầm lầy (Haseldorf – nước ngọt, Neufeld – lợ, Dieksanderkoog – mặn), mỗi nơi có các transect từ mép đầm đến đê và từ suối vào đầm.
  • - Kết quả:
  •   - Tốc độ lắng đọng trầm tích trung bình cao nhất ở đầm lợ thấp (17.5±4.0 kg/m²/năm), tương ứng với tốc độ bồi tụ 20.3±4.7 mm/năm.
  •   - Đầm nước ngọt thấp: 9.9 mm/năm; đầm mặn thấp: 5.8 mm/năm.
  •   - Đầm cao có tốc độ bồi tụ thấp hơn nhiều (1.1–3.8 mm/năm), không đủ bù đắp mực nước biển dâng (~3.6 mm/năm).
  • - Các yếu tố ảnh hưởng:
  •   - Nồng độ chất rắn lơ lửng (SSC) là biến dự báo quan trọng nhất (giải thích 50–67% biến thiên).
  •   - Thời gian và độ cao ngập triều đóng góp thêm 8–9%.
  •   - Khoảng cách đến nguồn trầm tích (suối, mép đầm) ảnh hưởng rõ rệt, đặc biệt ở đầm mặn.
  • - Biến động theo mùa:
  •   - Lắng đọng trầm tích, SSC, và ngập triều cao nhất vào mùa thu và đông do bão và gió mạnh.
  •   - Mùa hè có sinh khối thực vật cao nhưng không làm tăng lắng đọng trầm tích.
  • - Đặc điểm trầm tích:
  •   - Hàm lượng bùn cao nhất ở đầm nước ngọt và lợ (85–90%), thấp hơn ở đầm mặn (77–81%).
  •   - TOC dao động từ 4.1–6.8%, giảm dần từ đầm nước ngọt đến đầm mặn.
  • - Kết luận:
  •   - Đầm thấp có khả năng thích ứng với mực nước biển dâng vừa phải.
  •   - Đầm cao dễ bị suy thoái nếu không có nguồn trầm tích bổ sung hoặc không thể dịch chuyển vào đất liền do hạ tầng nhân tạo.
  •   - Mô hình hồi quy đa biến có thể dự báo hiệu quả tốc độ lắng đọng trầm tích nếu tích hợp đầy đủ các biến không gian–thời gian.