Sản xuất biodiesel từ dầu vi sinh vật của các chủng nấm men oleaginous phân lập từ nước thải ép dầu ô liu sử dụng glycerol công nghiệp

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Glycerol thô có độ tinh khiết 54%, chứa 22% methanol và nước, 4.5% tro, 19.5% chất hữu cơ không phải glycerol.

  • ICP phát hiện K+ (31,564 ppm), Na+ (1002 ppm), Fe, P ở mức thấp → có thể thay thế vi chất bổ sung.
  • - Lên men shake-flask: M. caribbica đạt 20 g/L sinh khối, 9.4 g/L lipid với glycerol thô.
  • - Lên men fed-batch: M. caribbica đạt 42.12 g/L sinh khối, 20.28 g/L lipid sau 220 giờ.
  • - Thành phần acid béo: chủ yếu là oleic (47.09%), palmitic (26.87%), stearic (6.88%), linolenic (6.6%) → tương đương dầu cọ.
  • - Phân tích FAME: M. caribbica có hàm lượng FAME 90.2%, cao hơn C. curvatus (88.9%) và các chủng khác.
  • - Tính chất biodiesel từ M. caribbica:
  •   - Độ nhớt: 4.31 mm²/s (đạt chuẩn)
  •   - Điểm chớp cháy: 171 °C
  •   - Giá trị nhiệt: 37.8 MJ/kg
  •   - Ổn định oxy hóa: 3.19 giờ (thấp hơn chuẩn 8 giờ)
  •   - Hàm lượng glycerol tự do, mono-, di-, triglyceride đều đạt chuẩn
  • - Có thể cải thiện độ ổn định bằng chất chống oxy hóa hoặc tinh chế dầu.