Saline Year-Gradients in the Lagoon "La Salina," Tonameca, Oaxaca, Mexico: Effects on Growth of Mangrove Biotope

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Trong mùa mưa: xác định 3 gradient mặn (I: 2.18 dS/m; II: 9.95 dS/m; III: 36.14 dS/m).

   - Trong mùa khô: xác định 4 gradient mặn (I: 1.15 dS/m; II: 17.83 dS/m; III: 39.06 dS/m; IV: 57.75 dS/m).

   - EC nước đầm phá mùa khô lên đến 63.6 dS/m (~40 g/L), gây hiện tượng siêu mặn, hạn chế sinh trưởng cây.

   - Loài C. erectus (button mangrove) phát triển tốt ở gradient I, nhưng bị hạn chế ở gradient III và IV.

   - Loài L. racemosa (white mangrove) có thể tồn tại ở gradient II và III, nhưng giảm chiều cao và diện tích tán lá.

   - Loài A. germinans (black mangrove) là loài chịu mặn cao nhất, vẫn tồn tại ở gradient IV nhưng chuyển sang dạng cây bụi.

   - Phân tích sinh lý cho thấy cơ chế thích nghi gồm: rễ khí sinh, tuyến bài tiết muối, điều hòa áp suất thẩm thấu, chuyển hóa C4.

   - Sự suy giảm chiều cao và diện tích tán lá có liên quan đến stress mặn, giảm sinh trưởng sơ cấp và quang hợp.

   - Các vùng có EC thấp (gradient I) có cấu trúc cây tốt nhất, tán lá rộng, chiều cao lớn, và đa dạng loài cao.

   - Các vùng có EC cao (gradient IV) có hiện tượng sa mạc hóa, mất lớp phủ thực vật, tăng nhiệt độ và bốc hơi, tạo lớp váng muối.

   - Đề xuất: xây dựng hệ thống dẫn nước ngọt, trồng lại rừng ngập mặn từ nhà kính, thu nước mưa để duy trì độ ẩm đất.