Quy trình hai giai đoạn xử lý nitơ bằng bùn hạt cho dịch thải từ phân hủy kỵ khí phần hữu cơ chất thải rắn đô thị

( 0 đánh giá )
Miễn phí

PN thực hiện trong phản ứng air-lift với bùn hạt hiếu khí, xử lý tải nitơ ~1 g N/L/ngày ở 30 °C; hiệu suất tạo nitrit phù hợp cho AMX, nồng độ nitrat thấp → ức chế NOB hiệu quả.

   - AMX thực hiện trong phản ứng SBR với bùn hạt anammox, hoạt động ổn định ở tải nitơ 0.83 ± 0.20 và 0.31 ± 0.04 g N/L/ngày khi xử lý dịch thải pha loãng 50% và 30% với độ dẫn điện 9.1 và 11.2 mS/cm.

   - Hiệu suất loại nitrit đạt 83–100%; tỷ lệ mol NO₂/NH₄ phù hợp với phản ứng anammox (1.04–1.06); tỷ lệ tạo NO₃ thấp do có thể xảy ra khử nitrat dị dưỡng.

   - Độ dẫn điện cao gây ức chế hoạt động anammox; khi tăng từ 9 lên 11 mS/cm, hiệu suất giảm ~50–90%; ức chế mạnh hơn so với nước thải tổng hợp do có kim loại nặng và chất hữu cơ khó phân hủy.

   - Phân tích FISH xác nhận vi khuẩn anammox chủ yếu là Candidatus Brocadia fulgida; bùn hạt duy trì hình thái ổn định suốt quá trình.

   - Phát thải N₂O từ PN thấp (~2.2% tải nitơ), cho thấy tiềm năng giảm khí nhà kính.

   - Kết luận: quy trình PN/AMX hai giai đoạn có thể áp dụng cho dịch thải từ phân hủy OFMSW nếu kiểm soát độ dẫn điện; PN ổn định, AMX cần pha loãng để tránh ức chế.