Phun lá bằng 24-epibrassinolide cải thiện chất lượng, hàm lượng chất phytochemical và kéo dài thời gian bảo quản quả dâu tây

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Thí nghiệm được thực hiện trên giống dâu tây Sabrosa trồng trong nhà kính tại Urmia, Iran. Cây được phun EBL ở nồng độ 0, 1 và 4 µM vào 15 ngày sau khi hoa nở và 2 ngày trước khi thu hoạch. Quả được bảo quản lạnh ở 1 ± 0.5 ℃ trong 14 ngày, sau đó giữ ở nhiệt độ phòng 24 giờ để mô phỏng điều kiện thương mại. Các chỉ tiêu phân tích gồm:

 

  • Enzyme kháng stress: hoạt tính SOD, CAT, PAL và PPO đều tăng đáng kể ở nhóm xử lý EBL 1 µM. Hoạt tính PPO tăng theo nồng độ EBL, trong khi SOD, CAT và PAL giảm ở nồng độ 4 µM.
  • Chất chống oxy hóa: tổng polyphenol tăng 44.5%, anthocyanin tăng 86%, hoạt tính chống oxy hóa tổng tăng 15.6%. Vitamin C giảm 18.3% ở nhóm xử lý 4 µM.
  • Tỷ lệ hư hỏng: giảm 11% ở nhóm 1 µM và 5% ở nhóm 4 µM so với đối chứng. Tương quan âm giữa anthocyanin, PAL, CAT, SOD với mức độ hư hỏng cho thấy vai trò bảo vệ của các chất này.
  • Chất lượng quả: độ axit tăng 19% ở nhóm 1 µM, TSS không thay đổi, tỷ lệ mất khối lượng giảm 83% ở nhóm 1 µM. Quả xử lý EBL có màu đỏ đậm hơn, giá trị L*, C*, hº giảm, cho thấy tăng hấp thụ ánh sáng do tăng anthocyanin.
  • Tương quan: anthocyanin có tương quan âm với L* (r = -0.71) và C* (r = -0.61), PPO không tương quan với màu sắc. Tổng hợp cho thấy EBL ở nồng độ thấp giúp tăng chất lượng, giảm hư hỏng và kéo dài thời gian bảo quản.

Kết luận: EBL là chất điều hòa sinh trưởng an toàn, có thể ứng dụng để tăng chất lượng và khả năng bảo quản quả dâu tây. Nồng độ thấp (1 µM) cho hiệu quả tối ưu, trong khi nồng độ cao có thể gây tác dụng ngược do kích thích ethylene và ABA.