Mối liên quan giữa nồng độ oxytocin và đa hình gen thụ thể oxytocin (rs2254298) với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở người cao tuổi Brazil tại y tế ban đầu

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Đặc điểm mẫu: tuổi TB 72,6 ± 6,9; nữ 72,9%; kiểu gen OXTR: GG 44,3%, AG 41,4%, AA 14,3% (cân bằng Hardy–Weinberg).

  • Yếu tố nguy cơ phổ biến: lối sống tĩnh tại (84,8%), THA (69,1%), rối loạn lipid máu (55,5%), béo phì (36,2%).
  • - Nồng độ OT TB: 51,1 ± 81,7 ng/mL (log trung bình 3,0 ± 1,4); cortisol TB: 15,0 ± 5,2 µg/mL.
  • - Phân tích tương quan Pearson: OT tương quan nghịch với triglycerid sau ăn (r = –0,196; p = 0,035) và BMI (r = –0,213; p = 0,019); không tương quan với HA, vòng eo, glucose sau ăn, cortisol.
  • - Phân tích ANOVA/Tukey: nhóm gầy có OT cao hơn đáng kể so với eutrophic và thừa cân (p = 0,005); nhóm TG ≤150 mg/dL có OT cao hơn nhóm TG >300 mg/dL (p = 0,027).
  • - Hồi quy Poisson đa biến: OT là yếu tố dự báo độc lập tình trạng gầy (PR = 1,866; p = 0,016); TG sau ăn thấp hơn liên quan OT cao hơn và giới nam.
  • - Không tìm thấy liên quan có ý nghĩa giữa đa hình OXTR rs2254298 với bất kỳ yếu tố nguy cơ tim mạch hoặc thông số chuyển hóa nào.
  • - Bàn luận: OT có thể tham gia điều hòa chuyển hóa lipid, kiểm soát cân nặng ở người cao tuổi; đo TG sau ăn phản ánh tốt hơn tình trạng chuyển hóa so với lúc đói; chưa rõ vai trò của đa hình OXTR trong quần thể này.