Mô hình hóa tăng trưởng sinh khối vi tảo bám dính trong hệ phản ứng tầng sôi sử dụng nước thải giàu dinh dưỡng và CO₂ để sản xuất biodiesel

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Nước thải đầu vào: pH 7.5, tổng N = 45.9 mg/L, tổng P = 5.9 mg/L, COD = 29 mg/L, TOC = 17.9 mg/L.

  • Vật liệu bám dính: polyurethane foam dạng khối 1 cm³, chiếm 6% thể tích phản ứng.
  • - Mô hình hóa:
  •   - Sử dụng phương trình logistic có tích hợp ảnh hưởng ánh sáng (I) và CO₂.
  •   - Tối ưu hóa bằng phần mềm Design-Expert (CCD), xác định Iopt = 216 µmol/m²·s, CO₂opt = 9.1%.
  •   - Sinh khối cực đại Xopt = 0.692 g/L, tốc độ tăng trưởng cực đại µopt = 0.028 h⁻¹.
  • - Thử nghiệm thực tế với nước thải:
  •   - Sinh khối đạt 1.062 g/L, tốc độ tăng trưởng 0.058 h⁻¹.
  •   - Loại bỏ hoàn toàn NH₄⁺-N, NO₃⁻-N, NO₂⁻-N, P và COD sau 220 giờ.
  • - Tỷ lệ biofixation CO₂ cao nhất xảy ra trong pha tăng trưởng lũy tiến.
  • - Phân tích lipid:
  •   - Lipid trung tính chiếm 13.4% khối lượng sinh khối.
  •   - FAMEs chiếm 97.7% khối lượng lipid, chủ yếu là C16:0, C18:1, C18:2, C18:3.
  •   - Tỷ lệ FAMEs bão hòa: 26.1%, đơn không bão hòa: 35.4%, đa không bão hòa: 36.2%.
  •   - Thành phần phù hợp cho hiệu suất cháy cao, độ ổn định oxy hóa tốt.