Mô hình chăm sóc và kết quả điều trị ở bệnh nhân cao tuổi ung thư đại trực tràng di căn tại Úc

( 0 đánh giá )
Miễn phí

821/1439 BN ≥65 tuổi: 44% (65–74), 43% (75–84), 13% (≥85).

  • BN lớn tuổi hơn thường nữ, PS kém, u đại tràng phải nhiều hơn.
  • - Hóa trị 1st-line: 71% tổng thể, giảm theo tuổi (84%, 69%, 34%); ≥85 tuổi: 10% không điều trị chỉ vì tuổi.
  • - Phác đồ: nhóm trẻ hơn dùng phối hợp nhiều hơn; ≥85 tuổi chủ yếu đơn trị fluoropyrimidine.
  • - Bevacizumab: dùng ít hơn ở tuổi cao; yếu tố ảnh hưởng: tuổi, nơi điều trị, bệnh kèm; không tăng độc tính theo tuổi (tắc mạch TM ~9%, THA ~8%, thủng ruột ~2–3%).
  • - Phẫu thuật di căn: 21% tổng thể, giảm theo tuổi (26%, 21%, 6%); sống còn cao hơn rõ nếu cắt được di căn.
  • - Lý do không hóa trị: bệnh kèm (49%), tuổi (43%), PS kém (23%), không triệu chứng (19%); chỉ 4,6% do tuổi đơn thuần.
  • - OS trung vị: 26, 20, 11 tháng (65–74, 75–84, ≥85); hóa trị và/hoặc phẫu thuật di căn cải thiện OS ở mọi nhóm, nhưng ≥85 không đạt ý nghĩa thống kê do cỡ mẫu nhỏ.