Kiến thức, thái độ, thực hành và các yếu tố liên quan đến bệnh sán máng ở học sinh tiểu học khu vực Siphofaneni, vùng Lowveld, Eswatini

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Bối cảnh:

  + Sán máng lưu hành nhiều năm ở Lowveld, đặc biệt S. haematobium.

  + Trẻ em 10–14 tuổi là nhóm nguy cơ cao do hành vi tiếp xúc nước.

  + Chương trình kiểm soát quốc gia (NBWCP) triển khai từ 1982, nhưng gián đoạn tẩy giun năm 2010.

 

  • Mục tiêu:
  •   + Đánh giá mức độ kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh về bệnh sán máng.
  •   + Xác định yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống.
  • Phương pháp:
  •   + Khảo sát cắt ngang bằng bảng hỏi tự điền.
  •   + Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống từ 4/6 trường tiểu học (lớp 5–7).
  •   + Phân tích thống kê: hồi quy logistic, tương quan Pearson.
  • Kết quả chính:
  •   + N=146; nữ 50,7%; tuổi TB 13 ± 1,96.
  •   + 97,3% từng nghe về sán máng; 74,7% biết nguy cơ từ tiếp xúc nước ô nhiễm; chỉ 16,4% biết nguyên nhân do ký sinh trùng.
  •   + Thái độ: 95,9% đạt mức tốt (>75% điểm).
  •   + Thực hành: 65,1% đạt mức tốt; hành vi nguy cơ phổ biến: bơi/lội (78,8%), tiểu xuống nước (26,1%), dùng nước sông/hồ cho sinh hoạt (62,3%), không mặc đồ bảo hộ khi tiếp xúc nước (65,8%).
  •   + Kiến thức tương quan thuận với thực hành (r=0,181; p=0,029).
  •   + Yếu tố dự báo thực hành tốt: nam giới (nguy cơ thấp hơn nữ), không bơi/lội, không dùng nước sông/hồ, đun sôi nước uống, đi khám khi tiểu ra máu, uống thuốc tẩy sán tại trường, không phóng uế bừa bãi.
  • Diễn giải:
  •   + Kiến thức trung bình cho thấy cần tăng cường giáo dục sức khỏe.
  •   + Thái độ tích cực nhưng hành vi vẫn chịu ảnh hưởng bởi điều kiện sống, nguồn nước và tập quán.
  •   + Cần phối hợp NBWCP, y tế học đường, giáo viên và truyền thông cộng đồng.
  • Khuyến nghị:
  •   + Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe tại trường học.
  •   + Cải thiện tiếp cận nước sạch và vệ sinh môi trường.
  •   + Đánh giá định kỳ KAP kết hợp giám sát tỷ lệ nhiễm.