Hoạt tính xông hơi của hợp chất dễ bay hơi từ Streptomyces philanthi RM-1-138 và các hóa chất tinh khiết (acetophenone, phenylethyl alcohol) chống lại tác nhân gây thán thư trên ớt sau thu hoạch

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Phân lập và tuyển chọn: 42 chủng Colletotrichum từ ớt thán thư; định danh hình thái, chọn 6 chủng gây bệnh mạnh nhất (1 C. capsici, 5 C. gloeosporioides). PSU‑NY8 kháng volatiles RM‑1‑138 mạnh nhất.  

Thử nghiệm volatiles RM‑1‑138 in vitro: Đĩa Petri lớn chứa 3 đĩa PDA cấy nấm + 1 đĩa chứa nuôi cấy hạt lúa mì RM‑1‑138; đo đường kính sau 5 ngày. Liều 15 g/L, 10⁷ bào tử/mL ức chế 100%.  

Thử nghiệm in vivo: Ớt đỏ khỏe, xử lý cồn 75%, tạo vết thương, đặt miếng thạch cấy nấm. Xông volatiles RM‑1‑138 1–45 g/L trong hộp kín; ≥15 g/L loại bỏ hoàn toàn bệnh (0% tỷ lệ, đường kính 0 cm).  

Hóa chất tinh khiết: acetophenone, phenylethyl alcohol 1–1000 µL/L. In vitro: acetophenone ức chế mạnh, phenylethyl alcohol yếu; PSU‑NY8 kháng nhất. In vivo: acetophenone 100 µL/L loại bỏ bệnh; phenylethyl alcohol không hiệu quả.  

Tối ưu thời gian xông: PSU‑NY8 trên ớt, xông RM‑1‑138 15 g/L trong 6–24 h hoặc acetophenone 100 µL/L trong 12–24 h. RM‑1‑138 6 h hoặc acetophenone 12 h đủ loại bỏ bệnh hoàn toàn trong 12 ngày theo dõi.  

Ảnh hưởng hình thái: SEM mẫu PSU‑NY8 sau xử lý RM‑1‑138 cho thấy sợi nấm biến dạng hình giọt, thành tế bào xuất hiện lỗ thủng; đối chứng nguyên vẹn.  

Bàn luận: Volatiles RM‑1‑138 chứa nhiều hợp chất (từng ghi nhận 36 chất) có hoạt tính mạnh, thời gian xử lý ngắn hơn acetophenone; phenylethyl alcohol không phù hợp cho ớt. S. philanthi RM‑1‑138 có thể thay thế thuốc hóa học trong bảo quản rau quả sau thu hoạch.