Hoạt tính đối kháng của Bacillus subtilis EA-CB0015 và các lipopeptide chống lại nấm gây bệnh sau thu hoạch

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Đối tượng: B. subtilis EA-CB0015 (phyllosphere chuối Uraba, Colombia), 9 nấm gây bệnh (F. verticillioides, B. cinerea, F. oxysporum, F. solani, Pestalotiopsis sp., R. solani, C. acutatum 2 chủng, M. roreri).  

Nuôi cấy: môi trường D 5 ngày, 30 °C, lắc 200 rpm; thu sinh khối (6,2×10⁸ CFU/mL), bào tử (4,6×10⁷ CFU/mL), CFS (lọc 0,2 µm). Lipopeptide tinh sạch qua Amberlite, SPE C18, RP-HPLC, phân lập iturin A, fengycin C, surfactin.  

Khảo sát in vitro: nuôi đồng thời trên PDA; CFS ức chế 0–57,7%, tế bào 33,1–93,3%. Không tương quan tốc độ sinh trưởng nấm với mức ức chế. MIC: C. acutatum 32 ppm (iturin A), 128 ppm (fengycin C); B. cinerea ≥128 ppm. Surf. không hiệu lực rõ.  

Thử nghiệm quả tamarillo – C. acutatum: xử lý CS, SS, CFS 24 h trước/sau gây nhiễm (4×10⁵ bào tử/mL). CFS gần như triệt tiêu vết bệnh (0,3 mm), CS trước nhiễm 2,0 mm; iturin A, fengycin C, CFS, LIP loại bỏ triệu chứng; surfactin còn 4,0 mm.  

Thử nghiệm hoa cúc – B. cinerea: xử lý phun CS, CFS, LIP 24 h trước nhiễm (10⁵ bào tử/mL). LIP giảm tỷ lệ cánh hoa bệnh từ 0,6 xuống 0,2 và chỉ số bệnh từ 1,8 xuống 0,4; CS giảm nhẹ; CFS làm bệnh tăng, có thể do dinh dưỡng dư kích thích nảy mầm, xâm nhiễm.  

Kết luận: EA-CB0015 và lipopeptide tác động trên nhiều loài nấm, kể cả có lối sống khác nhau; hiệu lực phụ thuộc loài và hợp chất; iturin A, fengycin C giải thích phần lớn hiệu quả CFS; cần chứng minh sản xuất lipopeptide in vivo.