Hiểu rõ tương tác giữa Betanodavirus và vật chủ để phát triển biện pháp phòng ngừa bệnh viêm não và võng mạc do virus (VER)

( 0 đánh giá )
Miễn phí

– Virus: không vỏ, RNA sợi đơn (+), gồm RNA1 (RdRp), RNA2 (capsid), RNA3 (protein B2)  

– B2: ức chế RNAi, gây apoptosis qua ty thể, stress ER, ROS → giúp virus nhân lên  

– Capsid protein có vùng T4 quyết định tính đặc hiệu vật chủ và nhiệt độ  

– Phân loại gen: RGNNV (25–30℃), SJNNV (20–25℃), BFNNV (15–20℃), TPNNV (20℃), TNV (turbot)  

– Tái tổ hợp gen giữa RGNNV/SJNNV phổ biến ở châu Âu → tăng độc lực  

– Triệu chứng: cá bơi xoay tròn, mất thăng bằng, hoại tử não và võng mạc  

– Truyền bệnh:  

   • Dọc: qua trứng, tinh dịch, dịch sinh dục → cần sàng lọc cá bố mẹ  

   • Ngang: qua nước, Artemia, rotifer, động vật không xương sống  

– Miễn dịch:  

   • Bẩm sinh: IFN type I/II, Mx, IL-1β, TNFα, TLR7, RIG-I, MAVS  

   • Thích nghi: IgM, IgT, CD4, CD8, MHC-I/II  

   • Gonad là vùng miễn dịch đặc biệt → virus dễ tồn tại và truyền sang đời sau  

– Vaccine:  

   • Virus bất hoạt: hiệu quả cao, RPS ~85%, nhưng khó dùng cho cá nhỏ  

   • Protein tái tổ hợp: hiệu quả tùy liều, cần adjuvant  

   • VLP: tự lắp ráp, không chứa RNA → an toàn, hiệu quả cao, RPS ~89%  

   • DNA vaccine: hiệu quả tùy loài, cần adjuvant CpG, RPS ~71%  

   • Vaccine đường miệng/bath: dùng Artemia, Vibrio làm vector → hiệu quả ~70%  

   • Vaccine cá bố mẹ: giảm truyền dọc, tăng kháng thể ở trứng  

– Điều trị: ribavirin, poly I:C, AMPs (Epi-1, TH1-5), crystallin, IFN ngoại sinh  

– Khuyến nghị: cần vaccine đa giá, kích hoạt cả miễn dịch dịch thể và tế bào, phù hợp với cá nhỏ