Hiệu quả hậu cần sau thu hoạch của các giống sung tươi ở Thổ Nhĩ Kỳ

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Vật liệu: quả từ Viện Nghiên cứu Sung Erbeyli (2012–2014), các giống Siyah Orak (chín sớm), Göklop, 1100; bao gói bằng khay nhựa PP 22 hoặc 27 quả/khay, xếp thùng carton.  

Bảo quản: 3 ± 1 °C, 85–90% RH, 20 ngày; sau mỗi 5 ngày lấy mẫu giữ ở 20 °C, 60% RH trong 2 ngày đánh giá “shelf-life”.  

Chỉ tiêu chất lượng:  

• Hao hụt khối lượng (%), màu vỏ và ruột (L,a,b), độ cứng thịt quả (N), TSS (%), acid chuẩn độ (% acid citric), TSS/acid.  

• Tỉ lệ hư hỏng, biến đổi hô hấp (CO₂ mg/kg·h) và phát thải ethylene (µL/kg·h) ở các mức chín.  

Vi sinh: đếm hiếu khí trung nhiệt trên NA và nấm men-mốc trên PDA (log CFU/g) ở các thời điểm; quả thu ở mức chín cứng có mật độ ban đầu và tốc độ tăng thấp hơn so với quả chín hoàn toàn.  

Vận chuyển: 2014, vận tải xe lạnh 2–4 °C, 85–90% RH đến Anh/Đức; ghi nhận cơ học (%) và vết nứt (%): Göklop MD ~50%, 1100 MD 8,38%, Siyah Orak MD 35,4%; Siyah Orak vẫn giữ được ngoại quan tốt.  

Kết quả chính:  

• Göklop, 1100 hao hụt ≤ 8%, Siyah Orak 15–20%; độ cứng cao nhất ở Siyah Orak (35 N ở ⅔ chín), Göklop và 1100 đạt 15–20 N.  

• TSS: Göklop 19–21% (chín), 14–16% (cứng); 1100 19–22% (chín), 12–14% (cứng); Siyah Orak 15–16% (chín hoàn), 13–14% (⅔), 10–12% (⅓).  

• Hô hấp và ethylene cao hơn ở quả chín so với cứng, trừ ethylene của Siyah Orak.  

Kết luận: giai đoạn thu hoạch tối ưu là ⅓–⅔ chín giúp kéo dài bảo quản và giảm hư hại; Siyah Orak triển vọng cho xuất khẩu; cần kết hợp bao gói phù hợp và kiểm soát nhiệt độ.