Healthcare Technology Self-Efficacy (HTSE) và tác động tới thái độ cá nhân: Nghiên cứu thực nghiệm

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Bối cảnh:

  + Self-efficacy là yếu tố quan trọng trong chấp nhận công nghệ, nhưng nghiên cứu trong bối cảnh y tế còn hạn chế.

  + Công nghệ y tế có đặc thù: thông tin nhạy cảm, yếu tố cảm xúc, khác biệt so với công nghệ phi y tế.

  • Khung lý thuyết:
  •   + GSE: niềm tin chung vào khả năng đối phó tình huống.
  •   + CSE: niềm tin vào khả năng sử dụng máy tính.
  •   + HTSE: niềm tin vào khả năng sử dụng hoặc tiếp nhận dịch vụ dùng công nghệ y tế, bao gồm cả yếu tố cảm xúc liên quan sức khỏe.
  •   + Giả thuyết: GSE → CSE; GSE, CSE → HTSE; HTSE → thái độ; GSE, CSE → thái độ (dự kiến).
  • - Phương pháp:
  •   + Khảo sát 314 sinh viên ĐH & sau ĐH (đa số 18–29 tuổi).
  •   + Thang đo Likert 7 điểm; thang đo GSE, CSE từ tài liệu trước; HTSE phát triển mới (12 biến quan sát).
  •   + Phân tích PLS-SEM: kiểm định độ tin cậy, giá trị hội tụ/phân biệt, mô hình cấu trúc.
  • - Kết quả chính:
  •   + HTSE → thái độ: β = 0.637, p < 0.001 (mạnh, tích cực).
  •   + GSE → thái độ: không ý nghĩa; CSE → thái độ: không ý nghĩa.
  •   + GSE → CSE: β = 0.559, p < 0.001.
  •   + GSE → HTSE: β = 0.216, p < 0.001; CSE → HTSE: β = 0.425, p < 0.001.
  •   + Giới tính là biến kiểm soát duy nhất có ảnh hưởng (nam thái độ tích cực hơn).
  • - Hàm ý:
  •   + Trong y tế, cần đo lường self-efficacy chuyên biệt (HTSE) để dự đoán thái độ.
  •   + Đào tạo, truyền thông nên tập trung nâng cao HTSE hơn là kỹ năng máy tính chung.
  •   + Cần xét yếu tố cảm xúc và tình trạng sức khỏe khi thiết kế công nghệ y tế.
  •   + Mô hình mở ra hướng nghiên cứu mới về self-efficacy trong y tế.