Ép viên phối trộn vi tảo Chlorella vulgaris và mùn cưa thông để sản xuất nhiên liệu rắn

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Vi tảo Chlorella có mật độ khối cao (~647 kg/m³), giàu protein, lipid và carbohydrate, trong khi mùn cưa có mật độ thấp (~181 kg/m³), giàu cellulose, hemicellulose và lignin.

  • Ép viên vi tảo thuần có hai giai đoạn rõ rệt: sắp xếp lại hạt và biến dạng đàn hồi-dẻo; trong khi phối trộn với mùn cưa làm mờ ranh giới giữa hai giai đoạn.
  • - Tăng tỷ lệ vi tảo giúp giảm năng lượng ép, tăng độ bền cơ học, mật độ viên, giảm độ rỗng, độ hút ẩm và độ nở sau khi ép.
  • - Nhiệt độ ép 75 ℃ là tối ưu cho vi tảo; nhiệt độ cao hơn (100 ℃) chỉ cải thiện chất lượng viên khi tỷ lệ mùn cưa cao.
  • - Lực ép 3500 N cải thiện độ bền và mật độ viên khi tỷ lệ mùn cưa cao, nhưng không ảnh hưởng nhiều khi tỷ lệ vi tảo cao.
  • - Viên nhiên liệu phối trộn có giá trị nhiệt cao hơn mùn cưa thuần (tăng từ 19.4 lên 27.8 MJ/kg), nhưng giảm dần khi tăng tỷ lệ mùn cưa.
  • - Viên phối trộn có độ hút ẩm thấp hơn, độ nở nhỏ hơn và độ bền cao hơn so với viên mùn cưa thuần.
  • - Vi tảo đóng vai trò như chất kết dính tự nhiên nhờ protein và tinh bột biến tính, giúp cải thiện liên kết giữa các hạt.