Đánh giá hệ thống làm mát bay hơi như một phương pháp không tiêu tốn năng lượng và tiết kiệm chi phí để bảo quản sau thu hoạch cà chua (Solanum lycopersicum L.) cho nông hộ nhỏ

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Địa điểm: Umsinga, tỉnh KwaZulu-Natal, Nam Phi (28°45′56,45″ S, 30°33′42,37″ E), vụ 2016/17.  

ECS: phòng lắp ghép cách nhiệt (3,85×2,85×2,35 m, 25,8 m³), vách thép – xốp, quạt hút, tấm làm mát cellulose 0,45 m², két nước 150 L, quạt máy tính 60×25 mm cấp bởi pin năng lượng mặt trời, không có kệ, đặt thùng cà chua trên nền lót nhựa. Vận hành dựa trên nguyên lý bay hơi nước qua tấm làm mát. Chi phí vật liệu + công: 58.457,90 ZAR (~4.304 USD), thấp hơn nhiều so với kho lạnh thương mại cùng kích cỡ (~90.000 ZAR).  

Bố trí TN: 2 giống, 3 điều kiện (ECS tại nông hộ, kho lạnh 12 °C – CR, nhiệt độ phòng – RT), thời gian bảo quản 20 ngày, lấy mẫu mỗi 5 ngày, 4 lặp.  

Theo dõi: nhiệt độ, RH, hiệu suất làm mát (C.E.%), mất khối lượng (%), hô hấp (mL CO₂ kg⁻¹ h⁻¹), màu (L*, a*, b*, hue), độ cứng (N), TSS (°Brix), TA (% acid).  

Kết quả:  

  • Nhiệt độ: ECS 17,24–19,84 °C; RT 19,29–22,99 °C; CR 10,88–11,23 °C. RH: ECS 79,84–83,91%; RT 55,57–63,59%; CR 91,42–93,49%. Hiệu suất làm mát trung bình ECS 67,17%.  
  • - Mất khối lượng sau 20 ngày: RT ~11,4%; ECS ~10,1%; CR ~5%. ECS duy trì thương phẩm tốt hơn RT.  
  • - Hô hấp: RT cao nhất, ECS trung gian, CR thấp nhất; ECS giảm tốc độ hô hấp so với RT.  
  • - Màu sắc: L* giảm, a* tăng theo chín; ECS làm chậm tăng a* so với RT; hue giảm nhanh hơn ở RT.  
  • - Độ cứng: giảm dần, ECS giữ cứng tốt hơn RT nhưng kém CR.  
  • - TSS: tăng dần theo chín, RT cao nhất; ECS làm chậm tăng TSS.  
  • - TA: giảm theo chín, CR giữ TA cao nhất, ECS tốt hơn RT.  
  • Kết luận: ECS giảm nhiệt độ, tăng RH, hạn chế mất nước, hô hấp, mềm và biến đổi màu, kéo dài bảo quản thêm ~5 ngày so với điều kiện phòng. Thích hợp cho nông hộ nhỏ không có điện.