Đặc trưng các pha chứa canxi trong chất kết dính tro đáy lò đốt chất thải rắn sinh hoạt hoạt hóa kiềm bằng phương pháp chiết hóa học và phổ hồng ngoại biến đổi Fourier

( 0 đánh giá )
Miễn phí

IBA được nghiền nhỏ (<150 µm), sau đó hoạt hóa bằng dung dịch NaOH 8M và silicat natri theo tỷ lệ 1:2, tạo thành chất kết dính nhẹ (~1.0 g/cm³) có cường độ nén 2.8 MPa sau 3 ngày.

  • Phản ứng giữa nhôm kim loại trong IBA và dung dịch kiềm tạo khí, giúp hình thành cấu trúc xốp.
  • - Phân tích XRD cho thấy sự hình thành C-S-H và pirssonite (Na₂Ca(CO₃)₂·2H₂O) sau hoạt hóa.
  • - Chiết SAM loại bỏ khoảng 28% khối lượng chất kết dính, trong đó 20% là các pha chứa canxi mới hình thành (C-S-H và pirssonite), 10% là độ ẩm tự do.
  • - Phân tích FTIR cho thấy phổ hấp thụ tại vùng 800–1100 cm⁻¹ là đặc trưng của liên kết Si–O trong C-S-H.
  • - Phổ sau chiết SAM được trừ nền và giải tích thành các đỉnh riêng biệt, cho thấy C-S-H có cấu trúc polymer hóa cao hơn so với hồ xi măng thông thường.
  • - Không phát hiện rõ sự hiện diện của C-A-S-H (do thiếu đỉnh tại ~600 cm⁻¹), cho thấy Al chủ yếu tham gia vào gel geopolymer.
  • - Phương pháp kết hợp chiết hóa học và phân tích FTIR giúp xác định chính xác các pha chứa canxi trong hệ vật liệu phức tạp.