Đặc điểm lâm sàng và điều trị bệnh tay–chân–miệng nặng do Enterovirus A71 và Coxsackievirus A16 ở trẻ em tại Thượng Hải, Trung Quốc

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Trong 19.995 lượt khám HFMD, có 574 ca nhập viện (2,87%), 234 ca (40,76%) xác định EV-A71 (90 ca) hoặc CV-A16 (144 ca) và đủ tiêu chuẩn nặng (biến chứng thần kinh và/hoặc tim phổi).

  • 91,02% <5 tuổi; nam nhiều hơn nữ.
  • - Triệu chứng ban đầu: sốt >39℃ (EV-A71: 90%, CV-A16: 82,63%), nôn (34,44% vs 19,44%), giật cơ (21,11% vs 7,64%), giật mình (23,33% vs 13,89%); EV-A71 có tỉ lệ triệu chứng thần kinh cao hơn.
  • - Xét nghiệm: bạch cầu và CRP tăng ở đa số; EV-A71 có tỉ lệ tăng BC và protein DNT cao hơn CV-A16.
  • - Nồng độ IL-13, IL-2, IL-6, IL-8, IL-10, IFN-γ, TNF-α huyết thanh tăng rõ ở nhóm nặng so với nhóm nhẹ và chứng khỏe; không khác biệt đáng kể giữa EV-A71 và CV-A16.
  • - Điều trị: tất cả dùng ribavirin; 47 ca (20,08%) có sốt kéo dài và/hoặc triệu chứng thần kinh được dùng thêm IVIG (liều 1 g/kg x 2 ngày). Nhóm dùng IVIG có thời gian sốt, nôn, giật mình, giật cơ và thời gian nằm viện ngắn hơn nhóm không dùng.
  • - Không có ca tử vong hay cần hồi sức tích cực; tất cả xuất viện không di chứng.
  • - Kết luận: EV-A71 và CV-A16 là nguyên nhân chính HFMD nặng nhập viện; IVIG có thể giúp rút ngắn thời gian bệnh nếu dùng sớm; cần nghiên cứu thêm để khẳng định hiệu quả.