Đặc điểm hình thái ngoài và trong của quả lựu bằng phương pháp CT tia X không phá hủy và ước tính thể tích các thành phần hình thái

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Mẫu: 23 quả ‘Wonderful’ nguyên vẹn, không khuyết tật, lấy từ kho, đóng gói Xtend®, vận chuyển đến PTN. Hệ thống CT gồm nguồn tia X, bộ collimator, bàn quay, detector đa kênh trong buồng chắn. Quét 360°, thu 2.100 ảnh/1h. Ảnh grayscale 16-bit được nhập VG StudioMax để xử lý: lọc, loại nền, phân đoạn các cấu phần bằng ngưỡng xám thích ứng. Ngưỡng: khoảng rỗng 4.532–20.482; vỏ 4.499–39.716; áo hạt 6.680–53.481; hạt nhân 6.680–44.270; nước ép 8.629–42.408. Các bước: tách khoảng rỗng, tô màu áo hạt (đỏ) và phần không ăn được (trắng/đen), trích xuất áo hạt, xác định vùng vỏ, trích hạt nhân từ áo hạt, xác định nước ép = áo hạt – hạt nhân, tách áo hạt đơn thủ công. Mô hình 3D áo hạt và hạt nhân dựng từ lát cắt. Đo các kích thước hình học (dài, đường kính, bán kính, dày vỏ) trực tiếp trên mô hình.  

Kết quả: CT – phá hủy (mL): áo hạt 162,45–163,28; vỏ 163,87–161,81; hạt nhân 16,38–15,10; khoảng rỗng 10,89–12,28; nước ép 146,07–142,73; áo hạt đơn 0,31–0,32. % thể tích: áo hạt 48,1–48,5; vỏ ~48,3; hạt nhân 4,9; khoảng rỗng ~3,3–3,7. Số áo hạt: 531,8–545,5. Khác biệt % giữa CT và phá hủy: quả -0,25%; vỏ -1,27%; hạt nhân -7,8%; nước ép -2,29%; áo hạt +0,51%; áo hạt đơn +3,13%; khoảng rỗng +11,31%. Không khác biệt thống kê (p>0,05). Kích thước (mm) CT – phá hủy: dài 76,67–76,78; đường kính 86,82–85,86; bán kính 44,19–42,93; dày vỏ 4,67–4,93. Sai lệch trung bình: dài +0,14%; đường kính +1,11%; bán kính +2,85%; dày vỏ -5,27%. Hệ số tương quan R² giữa CT và phá hủy: quả 0,97; áo hạt 0,84; vỏ 0,90; hạt nhân 0,88; khoảng rỗng 0,82; nước ép 0,80.  

Kết luận: CT tia X kết hợp phân tích ảnh cho phép xác định chính xác thể tích các thành phần hình thái quả lựu và có tiềm năng áp dụng phân loại, đánh giá chất lượng, theo dõi chỉ số chín, phát hiện khuyết tật bên trong mà không phá hủy; tuy nhiên còn hạn chế về chi phí và thời gian xử lý để ứng dụng dây chuyền.