Công thức màng phủ ăn được trên cơ sở tinh bột: Tối ưu hóa và ứng dụng cải thiện chất lượng sau thu hoạch táo 'Cripps pink' ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Nguyên liệu: tinh bột gạo (Oryza sativa var. Doongara), ι-carrageenan, este axit béo saccarose, glycerol; táo ‘Cripps Pink’ đồng đều, không hư hại.  

Chế tạo màng: tinh bột (3%) và ι-car (2%) hòa riêng, khuấy 15 phút; thêm este saccarose (2%), glycerol (1,5%), đổ 20 mL vào đĩa, sấy 35 °C, RH 50% 24 h; điều hòa 27 °C, RH 60% 72 h.  

Đặc tính màng: đo độ dày, độ tan, WVP (ASTM E96-92), TS, EAB (ASTM D882-91).  

Thiết kế thí nghiệm: BBD với 4 biến độc lập (tinh bột 1–3%, ι-car 0,5–2%, este 0,5–2%, glycerol 0,3–2%), 27 nghiệm thức; phân tích ANOVA, R² điều chỉnh 0,64–0,91; chọn công thức tối ưu (2,5% tinh bột, 1,5% ι-car, 2% este, 1,5% glycerol).  

Thí nghiệm phủ quả: phủ 0,5 mL/lần/quả, sấy 35 °C 15 s, để khô 1 h; bảo quản ở 20 °C hoặc 5 °C (RH 90%) + 1 ngày ở 20 °C.  

Chỉ tiêu bảo quản: % hao hụt khối lượng, hô hấp (mL CO₂ kg⁻¹ h⁻¹), TSS (°Brix), TA (% acid malic), độ cứng (N/m), độ nhờn (1–5), màu nền (1–4), TPC (mg GAE/mL), DPPH (mg TE/mL).  

Kết quả: phủ giảm hao hụt từ tuần 3 (20 °C) hoặc tuần 8 (5 °C) (p<0,05), giảm tốc độ hô hấp; duy trì độ cứng tốt hơn ở 5 °C; giảm nhờn rõ rệt, chậm vàng nền; TSS tăng chậm hơn, TA cao hơn giai đoạn giữa bảo quản; TPC, DPPH không khác biệt ý nghĩa, xu hướng tăng ở bảo quản lạnh.  

Kết luận: màng tinh bột tối ưu + lạnh giảm mất nước, duy trì chất lượng vỏ và ruột, không ảnh hưởng cảm quan và dinh dưỡng, hiệu quả hơn ở 5 °C.