Chitosan tăng cường hiệu quả đối kháng của Rhodotorula mucilaginosa trong phòng trừ thối hỏng quả đào sau thu hoạch

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Nguyên liệu: đào cv. Jiubao chín thương mại; chitosan Sigma.  

Đối kháng: R. mucilaginosa phân lập từ vườn không phun thuốc, định danh hình thái + Vitek 32. Nuôi cấy trong NYDB hoặc NYDB + chitosan (0,1–2%) hoặc NYCB (thay glucose bằng chitosan) ở 28 °C/200 rpm/24 h.  

Nguồn bệnh: P. expansum, R. stolonifer từ đào bệnh, nuôi PDA 25 °C, huyền phù bào tử điều chỉnh nồng độ.  

Thí nghiệm kiểm soát bệnh: quả khử trùng, gây vết thương (5 mm × 3 mm), nhỏ 30 µL huyền phù nấm men 10⁸ tế bào/mL, sau 2 h nhỏ 30 µL bào tử P. expansum (5×10⁴ CFU/mL) hoặc R. stolonifer (10⁴ CFU/mL). Ủ 25 °C, RH 95%, đánh giá sau 7–9 ngày (P. expansum) hoặc 2–4 ngày (R. stolonifer).  

Theo dõi thối tự nhiên: quả nhúng 30 s vào huyền phù nấm men, bảo quản 4 °C 30 ngày + 25 °C 7 ngày, chấm điểm DI (0–3).  

Kết quả: NYDB+0,5% chitosan giảm mạnh tỷ lệ bệnh và chỉ số thối tự nhiên so với đối chứng và các nồng độ khác; hiệu quả vượt trội ở cả hai loại bệnh và thối tự nhiên (ví dụ DI giảm từ 80,2% xuống 44,3%).  

Phát triển quần thể: trên quả, mật độ tế bào nhóm NYDB+0,5% chitosan và NYCB cao hơn NYDB ở hầu hết thời điểm; nhóm NYDB+0,5% tăng đến ngày 3, NYCB đến ngày 4.  

Proteome: so sánh NYDB+0,5% chitosan với NYDB, phát hiện 69 protein khác biệt (>1,5×), 30 tăng, 39 giảm; nhiều protein liên quan chuyển hóa sơ cấp, tổng hợp protein, vận chuyển, đáp ứng stress (Hsp70, kinase Ser/Thr). So sánh NYCB với NYDB, phát hiện 106 protein khác biệt, gồm enzyme bảo vệ chống oxy hóa (peptide methionine sulfoxide reductase), enzyme chuyển hóa, protein tín hiệu.