Cải thiện chất lượng sau thu hoạch và khả năng chống oxy hóa của quả anh đào ngọt bằng bảo quản ở nhiệt độ gần đóng băng

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Vật liệu: Giống ‘Hongdeng’ và ‘Lapins’, thu hoạch chín thương mại, sơ tuyển loại bỏ quả khuyết tật, làm mát sơ bộ 5 °C/24 h. Chia lô lưu trữ ở 5 °C, 0 °C, hoặc NFT (xác định theo đường cong đóng băng sinh học: -1,5 °C và -1,9 °C cho từng giống) với RH 90 ± 2 %.  

Xác định màu vỏ (L*, chroma, hue), hô hấp (mg CO₂ kg⁻¹ h⁻¹), hao hụt khối lượng, SSC (%), TA (% acid malic), độ cứng (N), MDA (µmol kg⁻¹ FW).  

Ghi nhận rối loạn sau thu hoạch: pitting (> 3 mm), nứt, thối hỏng, thâm cuống (> 30% diện tích).  

Phân tích thành phần sinh học: acid ascorbic (HPLC), tổng phenolic (Folin-Ciocalteu, GAE kg⁻¹ FW), flavonoid (Rutin eq kg⁻¹ FW), anthocyanin (C3G eq kg⁻¹ FW).  

Đánh giá cảm quan: 50 người tiêu dùng chấm điểm ngoại hình, độ mọng, kết cấu, hương vị, mức chấp nhận (thang 9 điểm), vị đắng (1–9).  

Hoạt tính chống oxy hóa: DPPH (mmol Trolox eq kg⁻¹ FW), FRAP (mmol FeSO₄ kg⁻¹ FW).  

Kết quả: NFT duy trì L*, chroma, hue cao hơn 0 °C và 5 °C; giảm hô hấp 1,5–2 lần, hao hụt khối lượng thấp gấp 3–4 lần so 0 °C; SSC cao hơn 1,2–1,4 lần, TA giảm ít hơn; độ cứng gấp đôi 0 °C sau 80 ngày + 3 ngày ở 20 °C; MDA thấp hơn rõ rệt. Pitting, nứt, thối, thâm cuống giảm 60–80%. Thành phần sinh học duy trì > 90% acid ascorbic, phenolic và flavonoid cao hơn; anthocyanin giảm chậm hơn. Điểm cảm quan cao hơn, không xuất hiện vị đắng như ở 0 °C/5 °C. DPPH, FRAP đạt đỉnh muộn hơn và giữ mức cao đến cuối bảo quản.