Ảnh hưởng của xử lý trước thu hoạch bằng chitosan-g-salicylic acid lên chất lượng, thời gian bảo quản và khả năng chống thối hỏng do Botrytis cinerea ở nho bàn

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Vật liệu: Nho bàn ‘Yongyou 1’ trồng mái che ở Ninh Ba, loại bỏ thuốc nấm 1 tháng trước thu hoạch; chọn chùm ≥18% TSS, không sâu bệnh, dập.  

Xử lý: phun trước thu hoạch 5 ngày: (1) Đối chứng: nước; (2) CTS 10 g/L; (3) SA 2 mM + CTS 10 g/L (phun SA, khô, phun CTS); (4) CTS-g-SA 10,3 g/L. Lặp lại 3 lần, 3 chùm/cây, 5 cây/mẫu. Thu hoạch, đóng túi PE (0,03 mm) hoặc để hở, bảo quản 0 °C, RH 90–95% trong 42 ngày.  

Đo: hô hấp (mg CO₂/kg h), hao hụt khối lượng, TSS (%), TA (g acid tartaric/L), TPC (mg GAE/kg FW), hoạt tính PAL, chitinase, β-1,3-glucanase, cảm quan (thang 1–5). Thí nghiệm gây bệnh: phun huyền phù bào tử B. cinerea 10⁵/mL, ủ 20 °C, RH 95–98% 7 ngày, đánh giá theo chỉ số thối (0–5).  

Kết quả:  

  • Hô hấp giảm nhanh nhất ở CTS-g-SA, duy trì thấp hơn đối chứng suốt bảo quản; CTS và SA+CTS chỉ hiệu quả 21 ngày đầu.  
  • - Hao hụt khối lượng: đối chứng 4,52%, CTS-g-SA 2,66% (không khác CTS, SA+CTS).  
  • - Enzyme: CTS-g-SA tăng PAL, chitinase, β-1,3-glucanase trước và sau thu hoạch, cao hơn CTS, SA+CTS; CTS và SA+CTS tăng nhẹ.  
  • - Chất lượng: CTS-g-SA giữ TSS và TA cao hơn đến ngày 42; TPC cao hơn rõ, phù hợp tăng PAL.  
  • - Kháng bệnh: CTS, SA+CTS giảm mức độ bệnh B. cinerea so đối chứng; CTS-g-SA giảm mạnh nhất, cả gây bệnh nhân tạo và thối tự nhiên.  
  • - Cảm quan: đối chứng hỏng sau 28 ngày; CTS, SA+CTS và CTS-g-SA duy trì >42 ngày, CTS-g-SA cao nhất về thị giác, nâu hóa, kết cấu, vị.  
  • Kết luận: CTS-g-SA trước thu hoạch hiệp đồng tăng đề kháng, duy trì chất lượng, kéo dài bảo quản 0 °C đến ≥42 ngày, tiềm năng thay thế SO₂.