Ảnh hưởng của che bóng trước thu hoạch và nhiệt độ bảo quản sau thu hoạch đến chất lượng quýt Ponkan (Citrus reticulata Blanco)

( 0 đánh giá )
Miễn phí

Địa điểm: vườn thương mại ở Shihkang, Đài Trung, Đài Loan; cây 15 năm tuổi, tán 2,0 m, trồng 2×2 m, khí hậu cận nhiệt.  

Thiết kế: CRD 4 lặp, 2 nghiệm thức: không che (đối chứng) và che lưới nylon trắng 20% cách tán 1 m từ tháng 8 đến thu hoạch (cuối 11 hoặc đầu 11).  

Đo đạc: PPF (LI-COR) từ 10:30–13:00; nhiệt độ không khí, lá, quả (cảm biến hồng ngoại); tỷ lệ rám nắng (quan sát 9–10 / 2009–2010).  

Bảo quản: quả đồng đều, lành lặn, đóng túi PE 0,03 mm, bảo quản 25 °C hoặc 13,5 °C; mẫu 10 quả/lặp phân tích 4 tuần/lần.  

Chỉ tiêu: mất khối lượng ((trước–sau)/trước×100%); thối hỏng (% quả mốc); màu vỏ (CR-200 Minolta), hóa gỗ (% và cấp độ G1–G4); tỷ lệ nước ép ((nước/(nước+pulp))×100%); TSS (%), TA (% acid citric), TSS/TA.  

Kết quả: Che lưới giảm nhiệt độ không khí ~3,8–5 °C, lá ~5–6 °C, quả ~4–5 °C; PPF giảm 22–31%. Tỷ lệ rám nắng giảm từ ~8,3–9,45% (đối chứng) xuống ~2,94–3,4% (lưới). Hóa gỗ tại thu hoạch giảm từ 35% xuống 19% (năm 1); tăng dần theo thời gian bảo quản nhưng lưới luôn thấp hơn. Mất khối lượng tăng theo thời gian và cao hơn ở 25 °C; khác biệt che/không che rõ từ tuần 8–12; bảo quản 13,5 °C mất thấp hơn. Thối hỏng tăng theo thời gian, thấp hơn 25% ở 13,5 °C sau 8 tuần; không khác biệt rõ giữa che/không che. Nước ép cao hơn ở lưới; TSS, TA, màu vỏ không khác biệt; nhiệt độ bảo quản không ảnh hưởng TSS, TA nhưng ảnh hưởng rõ đến mất khối lượng và thối.  

Bàn luận: Lưới trắng 20% cho phép đủ ánh sáng để không giảm TSS/TA nhưng cải thiện vi khí hậu, giữ nước tốt, giảm rám nắng và hóa gỗ. Nhiệt độ bảo quản thấp hạn chế mất nước và thối, hỗ trợ kéo dài thời gian bảo quản.  

Kết luận: Che bóng lưới trắng cuối vụ kết hợp bảo quản 13,5 °C giúp giảm tổn thất chất lượng quýt Ponkan mà không ảnh hưởng độ chín và cảm quan tại thu hoạch.